Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2021/TLST–HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về: “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 14/2022/QĐST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị S, sinh năm 1976 (có mặt). Địa chỉ: Ấp N, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ú, sinh năm 1970 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp N, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 15/12/2021 nguyên đơn bà Lê Thị S trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn Ú tự nguyện chung sống với nhau sau đó có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh C. Thời gian đầu thì hôn nhân hạnh phúc nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, chung sống không hạnh phúc. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài được nữa nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn Ú.

Về nuôi con chung: Bà và ông Út có 02 nguời con chung tên Nguyễn Mộng N, sinh năm 1994 và Nguyễn Phú Q, sinh năm 1999. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Nguyễn Văn Ú đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng thông báo cho biết việc bà S khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, ông Ú trình bày không đồng ý ly hôn nên từ chối nhận văn bản của Tòa án và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.

Tại phiên tòa: Bà S có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Lê Thị S khởi kiện xin ly hôn với ông Nguyễn Văn Ú, địa chỉ: Ấp N, xã V, huyện N, tỉnh C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Ông Nguyễn Văn Ú đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt ông Út.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Lê Thị S và ông Nguyễn Văn Ú qua tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 19/7/2006 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh C nên hôn nhân giữa bà S và ông Ú là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Bà S nhận thấy cuộc sống hôn nhân phát sinh nhiều mâu thuẫn, tính tình không hòa hợp nên bà yêu cầu được ly hôn. Ông Ú không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa, bà S xác định không còn tình cảm và cương quyết xin ly hôn với ông Ú. Mặc khác, ông Ú không đồng ý ly hôn nhưng từ lúc bà S yêu cầu ly hôn đến nay ông Ú cũng không đưa ra được biện pháp để hàn gắn tình cảm, không giải quyết được mâu thuẫn vợ chồng, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn của bà S và ông Ú đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà S, bà S được ly hôn với với ông Ú.

[2.2] Về nuôi con chung: Gồm có 02 nguời con chung tên Nguyễn Mộng N, sinh năm 1994 và Nguyễn Phú Q, sinh năm 1999. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét.

[2.3] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà S phải chịu 300.000 đồng. Bà S đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019885 ngày 15 tháng 12 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của của bà Lê Thị S đối với ông Nguyễn Văn Ú. Bà Lê Thị S được ly hôn với ông Nguyễn Văn Ú.

Về nuôi con chung: Có 02 nguời con chung tên Nguyễn Mộng N, sinh năm 1994 và Nguyễn Phú Q, sinh năm 1999. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Lê Thị S phải chịu 300.000 đồng. Bà S đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019885 ngày 15 tháng 12 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về