Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 138/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 138/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 189/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị NGUYỄN THỊ BÍCH L, sinh năm 1984 Địa chỉ: ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh LÊ THANH T, sinh năm 1983 Địa chỉ: ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị L có đơn xin vắng mặt, anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tờ tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích L trình bày:

Chị và anh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M. Sau khi cưới, anh chị thường phát sinh mâu thuẫn, hay tranh cãi, anh T không quan tâm vợ con, có tính gia trưởng và đánh đập chị. Anh chị đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh T.

Con chung: Có 01 cháu tên Lê Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 05/4/2004, hiện đang sống với chị. Nay chị yêu cầu được nuôi cháu D, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cẩu giải quyết.

Bị đơn anh Lê Thanh T không có văn bản ý kiến và vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Chị Nguyễn Thị Bích L có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt, anh Lê Thanh T vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của chị L có trong hồ sơ vụ án, chị cho rằng anh chị đã xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M. Sau khi cưới, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, tranh cãi, anh T không chăm lo gia đình, có tính gia trường, hay đánh đập chị và anh chị đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh T. Đồng thời, quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật cho anh T để đảm bảo quyền nêu ý kiến của anh nhưng anh vắng mặt không lý do, không cung cấp bất kỳ văn bản, tài liệu, chứng cứ gì đến Tòa án. Chứng tỏ, anh cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện anh không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân giữa anh và chị L. Do đó, cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Có một cháu tên Lê Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 05/4/2004, hiện đang sống với chị L. Xét thấy, hiện tại cháu D đã trưởng thành, tròn 18 tuổi và lao động được nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chị L xác định không có và anh T không có ý kiến hay tranh chấp gì nên không đặt ra xem xét là có cơ sở.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 57, 59 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử :

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích L. Cho chị Nguyễn Thị Bích L được ly hôn anh Lê Thanh T.

Về con chung: Có một cháu tên Lê Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 05/4/2004, hiện đã trưởng thành, tròn 18 tuổi và lao động được nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Đều không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009455 ngày 17/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Chị L và anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 138/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:138/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về