Bản án về tranh chấp ly hôn với người mất tích số 02/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC – TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT TÍCH

Bản án 02/2022/HNGĐ-ST ngày 12/01/2022 về tranh chấp ly hôn với người mất tích Ngày 12 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 331/2021/TLST – HNGÑ ngày 17 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn với người mất tích” Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/12/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Hữu Tr, sinh năm: 1986.

Đa chỉ: Tổ 08, thôn SH, xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thu Tr, sinh năm: 1990 HKTT: Tổ 53, thôn ST, xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 8, thôn SH, xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (Vắng mặt theo Quyết định tuyên bố mất tích số 15/2021/QĐDS-ST ngày 11/11/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2021, biên bản lấy lời khai ngày 27/12/2021 và các biên bản làm việc khác thì anh Trần Hữu Tí trình bày:

Anh Trần Hữu Tr và chị Nguyễn Thị Thu Tr chung sống với nhau từ năm 2010 và đăng ký kết hôn ngày 01/10/2010 tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không tin tưởng, không hợp nhau nên thường xuyên dẫn đến cải vã, anh Tr phát hiện chị Tr có quan hệ bất chính với người đàn ông khác và đã bỏ qua cho chị Tr nhiều lần, từ đó vợ chồng không còn tình cảm với nhau, đến cuối năm 2017 thì anh Tr cho chị Tr lên thành phố học nghề làm tóc, thời gian đầu thì chị Tr có về thăm nhà. Đến tháng 4 năm 2018 thì thì chị Tr về thăm nhà được một hai ngày rồi đi và từ đó không về nữa. Anh Tr đã tổ chức đi tìm chị Tr nhiều lần nhưng không thấy.

Từ năm 2018 đến nay gia đình đã nhiều lần tổ chức đi tìm chị Tr, hỏi thăm những người thân thích với chị Tr nhưng không đạt kết quả. Hiện nay gia đình cũng không biết chị Tr sống hay đã chết, nơi cư trú cuối cùng trước khi chị Tr bỏ đi là Tổ 53, thôn ST, xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Anh Tr làm đơn xác nhận chị Nguyễn Thị Ngọc Tr bỏ đi khỏi địa phương từ tháng 4 năm 2018 cho đến nay. Do Chị Tr bỏ đi không để lại địa chỉ nên anh Trần Hữu Tr đã có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Tr mất tích để anh Tr khởi kiện xin ly hôn. Đến ngày 11/11/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức ban hành Quyết định số 15/2021/QĐST-DS tuyên bố chị Nguyễn Thị Thu Tr mất tích.

Kể từ khi có Quyết định của Tòa án tuyên bố chị Nguyễn Thị Thu Tr mất tích đến nay anh Tr cũng không thấy chị Tr xuất hiện vì vậy anh Tr khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện Châu Đức yêu cầu xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Tr.

Tại phiên tòa sơ thẩm anh Trần Hữu Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giải quyết cho anh Tr được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Tr.

Về con chung: Có 02 con chung Trần Gia B, sinh ngày: 20/02/2011; Trần Nguyễn Gia L, sinh ngày: 05/01/2014 anh Tr đang nuôi dưỡng, nay anh Tr yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với chị Nguyễn Thị Thu Tr do đã bỏ đi và đã có Quyết định tuyên bố mất tích nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức không thể triệu tập để lấy lời khai và hòa giải được.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 điều 56 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung Trần Gia B, sinh ngày: 20/02/2011; Trần Nguyễn Gia L, sinh ngày: 05/01/2014 anh Tr đang nuôi dưỡng, nay anh Tr yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh Tr tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Anh Trần Hữu Tr có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Trần Hữu Tr và chị Nguyễn Thị Thu Tr sống chung với nhau từ năm 2010 thì đến ngày 01/10/2010 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, chị Nguyễn Thị Thu Tr có nơi cư trú cuối cùng tại tổ 53, thôn ST, xã Sơn Bình, huyện Châu Đức. Nay anh Tr có đơn yêu cầu ly hôn căn cứ vào khoản 1, điều 28, điểm a, khoản 1, điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Đức.

[2] Anh Trần Hữu Tr và chi Nguyễn Thị Thu Tr kết hôn hoàn toàn tự nguyện và cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được một thời gian 8 năm đến tháng 04 năm 2018 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồngkhông hợp nhau, anh Tr phát hiện chị Tr có quan hệ ngoại tình, nên vợ chồng không tin tưởng nhau và thường xuyên xảy ra xung đột, cải nhau, từ đó vợ chồng không còn tình cảm. Đến năm 2017 thì chị Tr lên thành phố học nghề làm tóc, lúc đầu còn về thăm nhà. Đến tháng 04/2018 thì về nhà được ba ngày thì đi luôn cho đến nay không thông báo cho gia đình biết đi đâu và làm gì. Từ đó gia đình mất liên lạc với chị Tr, gia đình đã nhiều lần liên lạc, tìm kiếm nhiều nơi nhưng vẫn không có kết quả.

Do chị Tr bỏ đi đã lâu mà không có tin tức, tình cảm vợ chồng không còn vì vậy anh Tr có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Tr mất tích với lý do để xin ly hôn. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích của anh Tr đối với chị Tr. Tòa án đã thông báo tìm kiếm chị Tr trên thông tin đại chúng nhưng vẫn không có tin tức. Ngày 11/11/2021 Tòa án nhân dân huyện Châu Đức đã ban hành Quyết định số 15/2021/QĐST-DS tuyên bố chị Nguyễn Thị Thu Tr mất tích.

Tại phiên tòa sơ thẩm anh Tr vẫn kiên quyết yêu cầu được ly hôn với chị Tr. Như vậy cho đến thời điểm này tình cảm vợ chồng giữa anh Tr và chị Tr là không còn, hai người không còn sống chung với nhau nhiều năm, không còn liên lạc, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, chị Tr bỏ anh Tr ra đi mà không cùng với anh Tr lo vun vén để tạo dựng hạnh phúc gia đình. Từ ngày chị Tr bỏ đi đến nay anh Tr đã có nhiều cố gắn nuôi dạy con chung và tìm kiếm chị Tr. Đồng thời Tòa án cũng đã có thông báo tìm kiếm nhưng không mang lại kết quả, vì vậy cho dù anh Tr có muốn hàn gắn lại hạnh phúc gia đình cũng không thể đạt được, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng dẫn đến cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại và kéo dài.

[3] Áp dụng pháp luật: Căn cứ vào khoản 2, điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Tr đối với chị Tr là có cơ sở.

[4]Về con chung: Có 02 con chung Trần Gia B, sinh ngày: 20/02/2011; Trần Nguyễn Gia L, sinh ngày: 05/01/2014 anh Tr đang nuôi dưỡng, nay anh Tr yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng. Nhận thấy từ ngày chị Tr bỏ đi anh Tr làm ngưởi trực tiếp nuôi dưỡng, các cháu cũng trưởng thành tốt, nay anh Tr có yêu cầu tiếp tục nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng là hoàn tự nguyện và có căn cứ nghĩ nên chấp nhận.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: Anh Tr không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]Về án phí: Anh Trần Hữu Tr chịu toàn bộ án phí.

Anh Trần Hữu Tr có đơn xét xử vắng mặt, chị Nguyễn Thị Thu Tr đã mất tích nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 227, điều 228, 238 BLTTDS xét xử vắng mặt anh Tr và chị Tr.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

 Căn Cứ: Điều 28, điều 35, 39, khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228, khoản 1 điều 238, điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn Cứ: Điều 68  Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn Cứ: Khoản 2 điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ: Khoản 8 điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án.

Chấp nhận toaøn boä yêu cầu của anh Trần Hữu Tr ñoái với chị Nguyễn Thị Thu Tr trong việc tranh chấp ly hôn với người mất tích.

Về hôn nhân: Anh Trần Hữu Tr được ly hôn chị Nguyễn Thị Thu Tr.

Về con chung: Có 02 con chung Trần Gia B, sinh ngày: 20/02/2011; Trần Nguyễn Gia L, sinh ngày: 05/01/2014. Giao hai cháu cho anh Tr tiếp tục nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của anh Tr không yêu cầu chị Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án xem xét nên không giải quyết. Về án phí HNST: Anh Trần Hữu Tr nộp 300.000(ba trăm ngàn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000(ba trăm ngàn) đồng anh Trần Hữu Tr đã nộp theo biên lai thu số: 0007605 ngày 17/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Đức. Anh Trần Hữu Tr đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2  thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

822
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn với người mất tích số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về