Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 80/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 80/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 83/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định số 105/2022 ngày 09/5/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 60/2022 ngày 26/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Châu Thị Mai T, sinh năm 1990 Địa chỉ: ấp 3, xã N, huyện L, tỉnh L Chổ ở hiện nay: ấp số 3, xã C, huyện L, tỉnh V.

- Bị đơn: Anh Lữ Văn S, sinh năm 1988 Địa chỉ: ấp 3, xã N, huyện L, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/5/2021 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Châu Thị Mai T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Lữ Văn S do mai mối được hai bên gai đình chấp nhận, tổ chức lễ cưới vào năm 2014 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Trung N, huyện L cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 27/5/2014. Sau khi cưới, sống làm dâu bên chồng tại ấp 3, xã N. Vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vả nhau, anh S không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, chị đã nhiều lần khuyên anh sửa đổi tính tình, chí thú làm ăn nhưng anh không sửa đổi nên chị đã về sống bên gia đình cha mẹ ruột từ tháng 5/2021 cho đến nay. Nên chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lữ Văn S Về con chung của vợ chồng: có 02 con chung Lữ Thị N, sinh ngày 15/3/2015 và Lữ Thị K, sinh ngày 16/11/2019. Hiện nay chị T đang nuôi dưỡng, khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung mỗi đứa 1.000.000 đồng/tháng Về tài sản chung, nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Lữ Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án số 83/TB-TLVA ngày 28/2/2022 thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa chị Mai T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh Lữ Văn S, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Lữ Thị N, sinh ngày 15/3/2015 và Lữ Thị K, sinh ngày 16/11/2019 không yêu cầu anh Lữ Văn S cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung, nợ chung : không yêu cầu tòa án giải quyết. Ngoài ra không còn yêu cầu nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn chị Châu Thị Mai T khởi kiện xin ly hôn với anh Lữ Văn S và yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Anh Lữ Văn S có nơi cư trú tại ấp 3, xã N, huyện L, tỉnh L, do đó Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long thụ lý và giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn Lữ Văn S đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Lữ Văn S.

[2] Về nội dung khởi kiện:

Chị Châu Thị Mai T và anh Lữ Văn S tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N, huyện L cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 27/5/2014, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn, thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn, Tờng xuyên cự cãi nhau do anh S không lo làm ăn. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 5 năm 2021 chị đã về sống bên gia đình cha mẹ ruột cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lữ Văn S Xét vợ chồng chị T và anh S không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẩn hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu ly hôn của chị Châu Thị Mai T là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Nên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận cho chị Châu Thị Mai T được ly hôn với anh Lữ Văn S

[3] Về con chung của vợ chồng: có 02 con chung Lữ Thị N, sinh ngày 15/3/2015 và Lữ Thị K, sinh ngày 16/11/2019. Hiện nay chị T đang nuôi dưỡng, khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh Lữ Văn S cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa sơ thẩm chị T khẳng định chị có đầy đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, đảm bảo cho con chung được học hành, hưởng mọi điều kiện sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe, giáo dục như những đứa trẻ khác.

Xét thấy, yêu cầu của chị T là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với điều kiện của chị T cũng như phù hợp quy định của pháp luật ưu tiên bảo vệ trẻ em khi cha mẹ ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị.

Do đó Hội đồng xét xử thống nhất giao cho chị T được quyền nuôi dưỡng 02 con chung Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 15/3/2015 và Lữ Thị K, sinh ngày 16/11/2019 cho chị Châu Thị Mai T tiếp tục nuôi dưỡng, anh Lữ Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình.

[4] Về tài sản chung, nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: Chị Châu Thị Mai T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Châu Thị Mai T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Châu Thị Mai T 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Châu Thị Mai T được ly hôn với anh Lữ Văn S 2. Về con chung : Giao cháu Lữ Thị N, sinh ngày 15/3/2015 và Lữ Thị K, sinh ngày 16/11/2019 cho chị Châu Thị Mai T tiếp tục nuôi dưỡng, anh Lữ Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung, phải thu, phải trả của vợ chồng: Chị Châu Thị Mai T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Châu Thị Mai T phải nộp 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn. Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008068 ngày 28/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Châu Thị Mai T đã nộp xong.

Án xử công khai, chị Châu Thị Mai T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án. Anh Lữ Văn S vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được quy định theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 80/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về