Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 169/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 169/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 11tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 268/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 184/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Xiêm V, sinh năm 1986; cư trú tại: Ấp Nhà H, xã Tam G, huyện Năm C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Út L, sinh năm 1981; cư trú tại: Ấp Hiệp Hòa T, xã Ngọc Ch, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Lê Xiêm V trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Chị Lê Xiêm V và anh Lê Út L chung sống năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam G, huyện Năm Căn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị V xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh Lê Út L.

Chị V và anh L có 02 con chung tên Lê Thanh Kh và Lê Đăng Kh, cùng sinh ngày 30/6/2011. Khi ly hôn chị V yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: chị V xác định không có.

* Đối với anh Lê Út L: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của chị V nhưng anh L không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Lê Xiêm V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Lê Út L đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về nội dung: Chị V và anh L chung sống có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ly thân từ năm 2016. Chị V xác định không thể hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với anh L. Anh L không có ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị V.

Xét yêu cầu của chị V, thấy rằng: Chị V yêu cầu ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử anh L đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh L không có thiện chí hòa giải, hàn gắn, cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị V, cho chị V ly hôn với anh L là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Xét yêu cầu nuôi con của chị V thấy rằng: Cháu Thanh Kh và Đăng Kh hiện do chị V nuôi dưỡng. Theo đơn trình bày nguyện vọng con chung ngày 21/6/2022 thể hiện Thanh Kh và Đăng Kh có nguyện vọng sống cùng chị V. Yêu cầu của chị V phù hợp với nguyện vọng của Thanh Kh và Đăng Kh, do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nên chấp nhận yêu cầu của chị V, giao Thanh Kh và Đăng Kh cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật. Do chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh L không có ý kiến gì về nuôi con và cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị V xác định không có. Anh L không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; khi có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị V phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Xiêm V.

- Về hôn nhân: Cho chị Lê Xiêm V được ly hôn với anh Lê Thanh Kh.

- Về con chung: Giao Lê Thanh Kh và Lê Đăng Kh, cùng sinh ngày 30/6/2011 cho chị Lê Xiêm V tiếp tục trong nôm, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Anh Lê Út L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Xiêm V phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012553 ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị V đã nộp xong).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 169/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:169/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về