Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 96/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 10 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 359/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 về việc "Tranh chấp ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2022/QĐXX-ST, ngày 31 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1988 Địa chỉ: Khu phố Minh Phú, thị trấn Minh L, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

(Anh M có mặt tại phiên tòa).

Bị đơn: Chị Lê Thị Công L, sinh năm 1993 HKTT: Khóm 7, phường Châu P , thành phố Châu Đ, tỉnh An Giang Chổ ở hiện nay: ấp An B, xã Minh H, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

(Chị L vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04/7/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Văn M trình bày: Vào năm 2013, anh và chị Lê Thị Công L cùng nhau đi đến hôn nhân, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Minh L, huyện Châu Th, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/8/2013.

Cuộc sống chung thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2018 thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp nhau về tính tình và cách sống nên thường xảy ra cự cải dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc và đã sống ly thân với nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị L.

Về con chung: Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng anh có 01 con chung tên Nguyễn Lê Kim Ng, sinh ngày 24/6/2014, hiện nay đang sinh sống cùng anh.

Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng anh không có tạo lập được tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết còn về phần nợ thì vợ chồng cũng không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn Văn M yêu cầu:

- Về hôn nhân: Xin ly hôn với chị Lê Thị Công L.

- Về con chung: Yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Lê Kim N, sinh ngày 24/6/2014 và không yêu cầu chị L cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Lê Thị Công L đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị L đều không có mặt.

Tại phiên tòa anh M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị L. Chị L vắng mặt không lý do.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Đối với nguyên đơn là anh M: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn là chị L: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng đều không có mặt; tại phiên tòa, chị L tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của anh M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn M khởi kiện tranh chấp xin ly hôn với bị đơn chị Lê Thị Công L có hộ khẩu thường trú Khóm 7, phường Châu Phú A, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang nhưng chổ ở hiện nay tại ấp An Bình, xã Minh H, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã triệu tập hợp lệ chị L đến phiên tòa lần thứ hai nhưng chị L vẫn tiếp tục vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị L là phù hợp theo quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Anh M và chị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Có đăng ký kết hôn năm 2013 tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo anh M nguyên nhân là do tính cách và quan điểm sống giữa hai vợ chồng không phù hợp.Thực tế vợ chồng anh đã sống trong tình trạng ly thân trong thời gian dài, không ai quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, chị L không có mặt theo thông báo để Tòa án tiến hành hòa giải, thể hiện chị không có thiện chí để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng và tại phiên tòa hôm nay mặc dù chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng anh M và chị L đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh M yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị L để ổn định cuộc sống. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh M, xử cho anh M được ly hôn chị L là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật.

[3] Về quan hệ con chung: anh M xác nhận trong thời gian chung sống anh chị có 01 con chung tên Nguyễn Lê Kim Ngân, sinh ngày 24/6/2014, từ khi vợ chồng sống ly thân với nhau cho đến nay con sống chung với anh M. Tại phiên tòa hôm nay anh M yêu cầu được tiếp tục chăm sóc , nuôi dưỡng con chung. HĐXX nhận định từ khi anh M và chị L sống ly thân với nhau từ năm 2018 cho đến nay con đều do anh M chăm sóc nuôi dưỡng, do đó căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của đương sự, cần tiếp tục giao con cho anh M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp theo nguyện vọng của con, nên HĐXX chấp nhận.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, HĐXX đã giải thích cho anh M về quyền yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi các con cho đến khi đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật nhưng anh M xác định không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con và việc anh M không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện nên HĐXX không xem xét.

Người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện để người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặc của con, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. [5] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập chị L đúng theo quy định pháp luật nhưng chị L vẫn vắng mặt không lý do nên Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung giữa anh M và chị L được. Hơn nữa tại phiên toà chị L xác nhận vợ chồng anh không tạo lập được tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, về phần tài sản chung HĐXX không xem xét nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[6] Về nợ chung: anh M cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Xét lời trình bày của đại diện viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh M phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, điêm a khoan1 Điêu 35, điêm a khoan1 Điêu 39, Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình

- Điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn M và chị Lê Thị Công L.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Lê Kim N, sinh ngày 24/6/2014 cho anh M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng (Phù hợp theo nguyện vọng của con). Anh M không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi các con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Chị Lê Thị Công L có quyền và nghĩa vụ thăm con không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn M xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Anh Nguyễn Văn M xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Anh Nguyễn Văn M phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0009517 ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang;

anh M không phải nộp thêm.

“ Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

6. Anh M có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

96
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về