Bản án về tranh chấp ly hôn số 93/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 93/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2022/QĐXX-ST ngày 14 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T – sinh ngày: 30/9/1994 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 11/6/2022).

Địa chỉ: thôn 5, xã K, huyện L, tỉnh Bình Thuận.

Chỗ ở hiện nay: số 9, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H – sinh ngày: 31/3/1993 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 13/6/2022).

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 07/4/2022 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh H do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 25/4/2016.

Sau ngày cưới vợ chồng chị cùng nhau đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị và anh H đã không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

- Về con chung: Có một người con chung tên Nguyễn Z, sinh ngày 15/8/2016. Hiện nay cháu Z đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Z, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung ph thu phải trả của vợ chồng: Chị Nguyễn Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh H có đơn xin vắng mặt nhưng tại bảng khai ý kiến ngày 13/6/2022 bị đơn anh Nguyễn Thanh H trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất theo lời trình bày của chị T. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh thì anh đồng ý.

- Về con chung: Có một người con chung tên Nguyễn Z, sinh ngày 15/8/2016. Hiện nay cháu Z đang sống chung với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Z, chị T không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con thì anh đồng ý.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 07/4/2022, Trích lục kết hôn; Giấy khai sinh; Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Đơn xin vắng mặt.

Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến; Đơn xin vắng mặt.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Thanh T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và bị đơn anh Nguyễn Thanh H, anh H có nơi cư trú tại ấp Quới Hiệp, xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị T và bị đơn anh H có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị T và bị đơn anh H.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh H do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 25/4/2016 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống theo chị T và anh H cùng trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 02 năm đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, vợ chồng thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị T và anh H đã không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay, chị T yêu cầu ly hôn với anh H, anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị T và anh H.

Về con chung: Có một người con chung tên Nguyễn Z, sinh ngày 15/8/2016. Hiện nay cháu Z đang sống chung với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Z, chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Về tài sản chung: Chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh H.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh H có 01 con chung tên Nguyễn Z, sinh ngày 15/8/2016. Ghi nhận sự thỏa thuận của chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh H, giao cháu Nguyễn Z cho chị Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Nguyễn Thị Thanh T đã nộp theo biên lai thu số N00008197, ngày 07/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị Thanh T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 93/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về