Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2021/ST-HNGĐ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 73/2021/ST-HNGĐ NGÀY 17/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 281/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Thu H, sinh năm 1987 (có mặt) Địa chỉ: ấp TT, xã LT, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Ông Ngô Ch, sinh năm 1964 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố NT, TT LN, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/11/2021 và tại phiên Tòa nguyên đơn bà Đoàn Thị Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà H tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với ông Ch tại UBND xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ngày 18/4/2018. Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng tháng 10 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà xin được ly hôn với ông Ch.

Về con chung: Vợ chồng có 01(một) người con chung tên Nô Đô La, sinh ngày 10/5/2014, hiện đang sống với bà H. Khi ly hôn bà H có nguyện vọng nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ: Không có Theo bản tự khai ngày 01/12/2021 bị đơn ông Ngô Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:

Ông và bà H tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ngày 18/4/2018. Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng tháng 10 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01(một) người con chung tên Nô Đô La, sinh ngày 10/5/2014, hiện đang sống với bà H, khi ly hôn để bà H nuôi con Về tài sản chung: Không có

Về nợ: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn bà Đoàn Thị Thu H có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Ngô Ch. Ông, bà có hộ khẩu thường trú và làm ăn sinh sống tại huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án đã tiến hành làm việc với ông Ch, ông Ch đã có ý kiến trình bày và có đơn xin vắng mặt nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2] Bà H và ông Ch tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn.

Ngày 18/4/2018 ông, bà được UBND xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn, vì vậy hôn nhân của bà H và ông Ch là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa bà H xác định không còn tình cảm nên kiên quyết được ly hôn, ông Ch có đơn xin vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được, đồng thời ông cũng thừa nhận hiện trong cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, bất đồng quan điểm. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông Ch đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà H được ly hôn với ông Ch.

[3] Về con chung:

Hiện người con tên Ngô Đô L đang ở với bà H và có nguyện vọng ở với bà H nên cần giao người con chung tên Ngô Đo La, sinh ngày 10/5/2014 cho bà H chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

[4] Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị Thu H.

Bà Đoàn Thị Thu H được ly hôn với ông Ngô Ch.

Về con chung:

Giao người con chung tên Ngô Đô L, sinh ngày 10/5/2014 cho bà H chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Về án phí: Buộc bà H phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà Vân đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009609 ngày 22 tháng 11 năm 2021.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2021/ST-HNGĐ

Số hiệu:73/2021/ST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về