Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Hôm nay, ngày 23 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2022/TLST –HNGĐ, ngày 08 tháng 02 năm 2022.Về việc: xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:50 /2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Ngọc L, sinh năm 1989.

Bị đơn: Anh Hồ Văn T, sinh năm 1986.

Cùng địa chỉ: số 92A/7, ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc L trình bày:

Chị và anh Hồ Văn T trên cơ sở mai mối và tự nguyện tiến tới hôn nhân, và đăng ký kết hôn ngày 05/01/2007 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long .

Sau khi kết hôn vợ chồng sống bên nhà chồng được khoảng 02 năm thì cha mẹ chồng cho ra ở riêng, vợ chồng cất nhà trên phần đất của cha mẹ chồng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng xảy ra cự cãi, anh T không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu, mọi chi phí chi tiêu trong gia đình đều do chị lo liệu, anh T không phụ chị nuôi con, chị khuyên can nhiều lần nhưng anh T không thay đổi, chị giận bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, vợ chồng không còn sống chung từ năm 2021 cho đến nay không đoàn tụ lại. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Hồ Văn T.

Về con chung: có 01 người con chung tên Hồ Trí N, sinh ngày 11/02/2008, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết Nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra không còn yêu cầu nào khác.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/3/2022 cháu Hồ Trí N, sinh ngày 13/02/2008 trình bày: khi cha và mẹ cháu ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với cha .

Tại đơn xin xác nhận ngày 31/3/2022 chính quyền địa phương xác nhận mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn như trình bày của nguyên đơn là có thật.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh bị đơn anh Hồ Văn T đã được tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án, cũng như không tham dự phiên hòa giải.

Tại phiên tòa hôm nay :

- Nguyên đơn vẫn bảo lưu trình bày và tự nguyện đồng ý giao con chung cho bị đơn nuôi dưỡng, đồng thời tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 5.000.000đồng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.

- Bị đơn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

[1]. Về thủ tục tố tụng: bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015.

[2]. Xét việc nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc L và bị đơn anh Hồ Văn T tiến tới hôn nhân có đăng kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 05/01/2007 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa nguyên đơn và bị đơn phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và đã ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị Trương Thị Ngọc L được ly hôn với anh Hồ Văn T .

[3]. Về con chung: nguyên đơn đồng ý cho bị đơn được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 5.000.000đồng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi, đồng thời cháu Hồ Trí N, sinh ngày 11/02/2008 trình bày: khi cha và mẹ cháu ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với cha. Do đó, cần giao cháu cho bị đơn được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.

[5]. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.

[6]. Về án phí: Buộc nguyên đơn nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định .

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc L được ly hôn với bị đơn anh Hồ Văn T .

2. Về con chung: giao cháu Hồ Trí N, sinh ngày 11/02/2008 cho bị đơn được tiếp tục nuôi dưỡng, nguyên đơn có nghiã vụ cấp dưỡng nuôi con chung với bị đơn mỗi tháng là 5.000.000đồng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Sau khi ly hôn bị đơn có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết, nên miễn xét.

4. Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên miễn xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm : Buộc nguyên đơn nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), án phí hôn nhân sơ thẩm và 300.000đồng án phí cấp dưỡng, được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, biên lai số:0003587, ngày 08/02/2022. Nguyên đơn phải nộp thêm 300.000đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a,7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt, báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

76
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về