Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH Đ, TỈNH BẾN TR

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 n ăm 202 2 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện BÌNH Đ xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 92/2022/TLST–HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2022 về tranh chấp: “ Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 06 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/6/2022. Giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Dân L, sinh năm 1979 (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp Thừa Th, xã Thừa Đ, huyện Bình Đ, tỉnh Bến Tr

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977 (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp Thừa Th, xã Thừa Đ, huyện Bình Đ, tỉnh Bến Tr

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Dân L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà cùng với ông Nguyễn Văn T đã tìm hiểu nhau và cưới nhau vào năm 1996 trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thừa Đ, huyện Bình Đ, tỉnh Bến T vào năm 2005.

Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng ông, bà chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến năm 2019 thì phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống do ông T thường xuyên uống rượu, không lo làm ăn lại đánh đập vợ con. Bà đã không còn chung sống với ông T từ tháng 7 năm 2019. Từ những nguyên nhân trên đã làm cho vợ chồng không còn hạnh phúc nên bà Trần Dân L yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Vợ chồng chung sống với nhau có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 24/12/1997 và Nguyễn Lý H, sinh ngày 25/6/2003. Hiện nay, hai con chung đã thành niên và đều có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Đối với ông Nguyễn Văn T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông không đến Tòa án nên không thu thập lời khai của ông Nguyễn Văn T được.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm của việc giải quyết vụ án:

Đối với Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo.

Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa thực hiện đúng theo các nguyên tắc xét xử theo luật định.

Nguyên đơn chấp hành tốt quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định. Bị đơn chưa chấp hành tốt quyền, nghĩa vụ của đương sự được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án, nhận thấy:

Bà Trần Dân L và ông Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo luật định. Vì vậy, quan hệ vợ chồng giữa bà Linh và ông T là hợp pháp. Bà Linh yêu cầu ly hôn vì ông T không lo làm ăn mà chỉ lo nhậu nhẹt và thường xuyên đánh đập vợ con. Cuộc sống vợ chồng không thể hòa hợp được, vợ chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2019 cho đến nay. Vì vậy, mối quan hệ vợ chồng giữa bà Linh và ông T không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Dân L.

Về con chung: Vợ chồng chung sống với nhau có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 24/12/1997 và Nguyễn Lý H, sinh ngày 25/6/2003. Hiện nay, hai con chung đã thành niên và đều có khả năng lao động nên không xét đến.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bà Trần Dân L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 11/7/2022.

- Ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để xét xử nhưng ông không đến dự phiên tòa.

Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Linh, ông T là đúng quy định.

Về nội dung vụ án:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Dân L và ông Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thừa Đ, huyện BÌNH Đ, tỉnh BẾN TR. Do đó quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Dân L và ông Nguyễn Văn T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Trong thời kỳ hôn nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Từ tháng 7 năm 2019 đến nay vợ chồng mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Điều đó chứng tỏ rằng mâu thuẩn vợ chồng giữa ông, bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Từ những nhận định nêu trên, căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Hội đồng xét xử, xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Dân L đối với ông Nguyễn Văn T.

[3] Vê con chung: Vợ chồng chung sống với nhau có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 24/12/1997 và Nguyễn Lý H, sinh ngày 25/6/2003. Hiện nay, hai con chung đã thành niên và đều có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Không có.

[5] Về nợ chung: không có.

[6] Xét thấy quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Bà Trần Dân L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Dân L đối với ông Nguyễn Văn T. Bà Trần Dân L được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Tất cả đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: không có.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Dân L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005936 ngày 02/3/2022. Vậy, bà Trần Dân L đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Dân L, ông Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về