Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 576/2021/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Trúc M, sinh năm: 1996; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Tb, xã T, huyện Th, tỉnh L.

- Bị đơn: Anh Cao Văn T, sinh năm: 1992; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Hậu Phú 2, xã H, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Trần Thị Trúc M trình bày:

Chị và Anh Cao Văn T chung sống với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 117 ngày 15/9/2014. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Hiện chị và Anh T đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với Anh T.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên Cao Thị Như Y, sinh ngày 04/4/2015, hiện đang sống chung với Anh T. Khi ly hôn, Chị M yêu cầu giao con chung là Cháu Y cho Anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, Chị M không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Anh Cao Văn T trình bày: Anh và Chị M kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hậu Mỹ Bắc A. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn cự cãi do tính tình không hợp nhau, Chị M tự ý bỏ nhà ra đi nên anh chị đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay Anh T đồng ý ly hôn với Chị M.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên Cao Thị Như Y, sinh ngày 04/4/2015, hiện đang sống với anh. Khi ly hôn, Anh T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu Chị M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Chị Trần Thị Trúc M và Anh Cao Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Chị M và Anh T.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Chị M yêu cầu được ly hôn với Anh T nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn Anh T có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, Chị Trần Thị Trúc M và Anh Cao Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 117 ngày 15/9/2014 nên là hôn nhân hợp pháp. Chị M cho rằng chị và Anh T chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Nay Chị M xác định mâu thuẫn không thể giải quyết được, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị M yêu cầu được ly hôn với Anh T. Trong quá trình giải quyết vụ án, Anh T cũng có ý kiến trình bày anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của Chị M. Xét thấy sự thuận tình ly hôn của Chị M và Anh T là tự nguyện và phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của Chị M và Anh T về việc giao con chung tên Cao Thị Như Y, sinh ngày 04/4/2015 cho Anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu Chị M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M và Anh T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Trần Thị Trúc M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Trần Thị Trúc M.

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Chị Trần Thị Trúc M và Anh Cao Văn T.

Về con chung: Giao con chung Cao Thị Như Y, sinh ngày 04/4/2015 cho Anh T tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị Trần Thị Trúc M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí: Chị Trần Thị Trúc M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị M đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001133 ngày 31/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy Chị M đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Trúc M, Anh Cao Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về