Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 268/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2021 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2022/QĐXX-ST ngày 05 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm 1984 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 31 tháng 3 năm 2022) Địa chỉ: ấp L, xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Minh S, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp S, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 6 năm 2021 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Lê Thị N trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Minh S do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 27 tháng 10 năm 2011. Sau ngày cưới vợ chồng sống tại ấp L, xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh S không còn sống chung từ năm 2016 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Minh S.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 04 tháng 10 năm 2011 và Nguyễn Ngọc Ng, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2013. Hiện hai con chung đã chết do đuối nước vào ngày 08 tháng 02 năm 2020 không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Minh S:

Anh Nguyễn Minh S có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp S, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện anh S không có mặt tại địa phương, đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh S cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: giấy chứng nhận kết hôn bản sao, 02 giấy khai sinh bản sao, 02 trích lục khai tử bản sao, đơn xin vắng mặt, đơn xin xác nhận, bảng khai ý kiến.

Bị đơn anh Nguyễn Minh S không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh S không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Nguyễn Minh S cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh S biết chị N yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án, ngày 31 tháng 3 năm 2022 chị Lê Thị N có đơn xin vắng mặt tại Toà án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh S, chị N theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị N và anh Nguyễn Minh S là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 27 tháng 10 năm 2011. Theo lời trình bày của chị N thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị N yêu cầu ly hôn với anh S là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Chị Lê Thị N và anh Nguyễn Minh S có 02 con chung Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 04 tháng 10 năm 2011 và Nguyễn Ngọc Ng, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2013. Hiện hai con chung đã chết do đuối nước vào ngày 08 tháng 02 năm 2020 không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.

[4] Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị N nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị N.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Minh S.

[2] Con chung: Chị Lê Thị N và anh Nguyễn Minh S có 02 con chung Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 04 tháng 10 năm 2011 và Nguyễn Ngọc Ng, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2013. Hiện hai con chung đã chết do đuối nước vào ngày 08 tháng 02 năm 2020 không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.

[3] Tài sản chung: Chị Lê Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lê Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị N nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0009248 ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về