Bản án về tranh chấp ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 135/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim O, sinh năm 1973;

Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Tr, sinh năm 1971;

Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 29/4/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Kim O trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Văn Tr tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cải vã nhau do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc và đã ly thân nhau từ năm 2016 cho đến nay. Bà O xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với ông Tr được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Tr.

Về con chung: Trong thời gian chung sống bà và ông Tr có 03 người con tên Huỳnh Hải Đ sinh năm 1997, Huỳnh Kiều M sinh năm 1999 và Huỳnh Mộng Ngh sinh ngày 26/10/2003, hiện tại các cháu Đ, M và Ngh đều đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà O xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà O xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho ông Huỳnh Văn Tr, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng ông Tr không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà O, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đối với bà Nguyễn Kim O có đơn xin xét xử vắng mặt; đối với ông Huỳnh Văn Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà O, ông Tr.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Kim O và ông Huỳnh Văn Tr chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại đơn khởi kiện ngày 29/4/2021 và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 16/02/2022 bà Nguyễn Kim O vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với ông Tr; đối với ông Huỳnh Văn Tr, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của bà O nhưng ông Tr không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà O. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận bà Nguyễn Kim O và ông Huỳnh Văn Tr là vợ chồng.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà O và ông Tr có 03 người con tên Huỳnh Hải Đ sinh năm 1997, Huỳnh Kiều M sinh năm 1999 và H Mộng Ngh sinh ngày 26/10/2003, hiện tại các cháu Hải Đ, Kiều M và Mộng Ngh đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà O xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với ông Tr không có ý kiến gì về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà O xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với ông Tr không có ý kiến gì về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

thẩm.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Kim O phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Kim O và ông Huỳnh Văn Tr là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Kim O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011621 ngày 29/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; bà O đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Bà O, ông Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về