Bản án về tranh chấp ly hôn số 140/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 140/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 256/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1987 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 1, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 1982 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 1, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 16 tháng 3 năm 2022 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày: Bà và ông Lê Minh T chung sống với nhau vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Ông bà đã ly thân nhau từ năm 2019 cho đến nay. Nay, tình C vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên bà xin ly hôn với ông Lê Minh T.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông bà có hai con chung tên Lê Nhật Tr, sinh ngày 03/10/2005 và Lê Minh T, sinh ngày 16/4/2015. Con T hiện đang sống với bà. Con Tr đang sống với ông T. Khi ly hôn, bà xin được quyền nuôi con T, giao con Tr cho ông T nuôi, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, bà Nguyễn Thị C có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng ông Lê Minh T vẫn vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các T liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông ông Lê Minh T, ông T hiện thường trú tại ấp 1, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (được Công an xã Đ xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị C xin vắng mặt; bị đơn ông Lê Minh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị C và ông Lê Minh T chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà C cho rằng do cuộc sống vợ chồng không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa ông bà cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với ông Lê Minh T, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu khởi kiện của bà C nhưng ông T không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà C. Tại phiên tòa, ông T vẫn vắng mặt, chứng tỏ không có thiện chí để hàn gắn, trong khi vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2019 cho đến nay. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình C vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của ông bà không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của bà C và ông T là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Bà C trình bày bà và ông T chung sống có hai con chung tên Lê Nhật Tr, sinh ngày 03/10/2005 và Lê Minh T, sinh ngày 16/4/2015. Khi ly hôn, bà C yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung Lê Minh T, giao con Lê Nhật Tr cho ông T nuôi, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào. Đối với ông T, dù đã được thông báo về yêu cầu của bà C đối với con chung nhưng ông T vẫn không đến Tòa án, cũng không có văn bản phản hồi ý kiến gửi Tòa án.

Xét thấy, từ khi bà C và ông T xa nhau đến nay, bà C là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung T; Ông T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Tr, ông bà vẫn đảm bảo sự phát triển bình thường của hai con chung. Bên cạnh đó, con chung Tr trên 07 tuổi, có nguyện vọng sống chung với ba. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng cần tiếp tục giao con chung T cho bà C nuôi dưỡng, giao con chung Tr cho ông T nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà C trình bày không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Bà C trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông T không có văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Bà C trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông T không có văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị C phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 5, 81, 82, 83, và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C đối với ông Lê Minh T về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị C được ly hôn với ông Lê Minh T.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị C được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Lê Minh T, sinh ngày 16/4/2015. Ông Lê Minh T được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Lê Nhật Tr, sinh ngày 03/10/2005. Không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Tr hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị C phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng chẳn) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009924 ngày 16/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 140/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:140/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về