Bản án về tranh chấp ly hôn số 1016/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1016/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1840/2020/ TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 201/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 15/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 139/2021/QĐST-HNGĐ Ngày 07/12/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trương Quang T, sinh năm: 1987

Thường trú: xã M, huyện T, tĩnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- B đơn: Bà Lê Thị Kim C. Sinh năm: 1988

Thường trú: 327/12B đường K, phường A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2020 của ông Trương Quang T và bản tự khai của các bên đương sự tại tòa cùng các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được xác định như sau:

Ông Trương Quang T là nguyên đơn trình bày: Ông và bà Lê Thị Kim C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 11 quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp ngày 16/02/2011.

Trong quá trình chung sống, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung vợ chồng luôn căng thẳng. Vợ chồng đã không còn sống chung với nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay ông yêu cầu:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Quang T yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Kim C.

Về con chung: Có một con chung tên Trương Minh Đ, sinh ngày 05/7/2011. Hiện con đang sống với ông T. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Lê Thị Kim C mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng bà C vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án không ghi nhận được ý kiến và thu thập được chứng cứ từ bà C.

Tại phiên tòa:

Bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa có ý kiến như sau:

- Về Thủ tục tố tụng: Các văn bản tố tụng của Tòa án đều được tống đạt cho đương sự theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự tố tụng nhưng chưa đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp phát sinh giữa ông Trương Quang T và bà Lê Thị Kim C là tranh chấp ly hôn. Xét bị đơn có nơi cư trú tại số 327/12B đường K, phường A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả xác minh của Công an phường A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh thì bà Lê Thị Kim C có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ trên nhưng thực tế không còn cư trú khoảng từ tháng 01/2021 cho đến nay. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đều vắng mặt không đến Tòa án theo giấy triệu tập. Phiên tòa xét xử vụ án được mở vào lúc 08 giờ 30 phút ngày 07/12/2021 và 14 giờ 00 phút ngày 28/12/2021, bà Lê Thị Kim C đã được triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt không lý do. Ngày 22/4/2021, nguyên đơn ông Trương Quang T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T bà C theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp:

Ông Trương Quang T và bà Lê Thị Kim C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 11 quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp ngày 16/02/2011. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo ông T trình bày do mâu thuẫn vợ chồng nên không thể tiếp tục chung sống, nguyên nhân phát sinh do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung vợ chồng luôn căng thẳng. Vợ chồng đã không còn sống chung với nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay ông T yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Kim C.

Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn các văn bản tố tụng. Trong đó, thông báo thụ lý; Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Các thông báo trên đã ghi rõ nội dung yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp, nhưng phía bị đơn không đến Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ. Như vậy bị đơn đã tự tước bỏ quyền chứng minh và cung cấp chứng cứ của mình.

Trên cơ sở xem xét các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và lời trình bày của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy, cuộc sống chung hiện tại của vợ chồng ông T bà C không có sự quan tâm, chia sẻ, yêu thương nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập để hòa giải nhưng bà C không đến là không có thiện chí để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng, ông T cho rằng mâu thuẫn đã không thể hòa giải được và yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa ông T bà C đã trầm trọng, không còn khả năng để hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.

Về con chung: Có một con chung tên Trương Minh Đ, sinh ngày 05/7/2011. Hiện con đang sống với ông T. Nay ông T yêu cầu Tòa án giao con chung cho ông trực tiếp nuôi dưỡng, ông không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện trẻ Đạt đang được ông T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, nguyện vọng trẻ muốn được ở với ba. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cũng như sự phát triển của trẻ và để hạn chế được phần nào về sự ảnh hưởng tiêu cực về tâm sinh lý của trẻ. Do đó, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, xét thấy việc giao trẻ rương Minh Đạt, sinh ngày 05/7/2011 cho ông Trương Quang T trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trương Quang T không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Ông T khai hai bên không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Hội đồng xét xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên đã trình bày tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án.

[4] Về án phí: Ông Trương Quang T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0062765 ngày 22/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1,3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Quang T.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Quang T được ly hôn với bà Lê Thị Kim C. Giấy chứng nhận kết hôn số 11 quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp ngày 16/02/2011 không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về con chung: Giao trẻ Trương Minh Đ, sinh ngày 05/7/2011 cho ông Trương Quang T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Lê Thị Kim C không cấp dưỡng nuôi con chung vì ông T không yêu cầu.

Bà C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Ông Trương Quang T xác nhận không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí: Ông Trương Quang T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0062765 ngày 22/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quyết định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1016/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:1016/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Tân - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về