Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 101/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 86/2022/TLST–HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm: 1984.

Địa chỉ:   p M, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Trần Thu T, sinh năm: 1986.

Địa chỉ:   p M, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Anh B có mặt tại phiên tòa, chị T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 08/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn B trình bày: Anh và chị Trần Thu T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không có con chung dẫn đến tình cảm không còn, vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng tự cắt đứt quan hệ từ tháng 08/2021 đến nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Theo Tờ tự khai đề ngày 14/02/2022 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Trần Thu T trình bày: Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung chị thống nhất với trình bày của anh B. Tuy nhiên, theo chị vợ chồng không có mâu thuẫn và vẫn còn sống chung. Nay chị không đồng ý ly hôn vì cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn.

Về con chung: Không có

Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên. Bị đơn chị T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh B có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của anh và chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về quan hệ tranh chấp: Anh B có đơn yêu cầu xin ly hôn với chị T nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn theo quy định tại các Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc vắng mặt của đương sự: Xét thấy, chị T là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ để dự phiên tòa xét xử việc anh B khởi kiện đến lần thứ hai, nhưng chị vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T.

[2]. Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Anh Nguyễn Văn B và chị Trần Thu T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 30/2013, quyển số 01/2013 ngày 10/5/2013. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo anh B là do vợ chồng không có con chung dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Ngoài ra, vào năm 2020, anh có nộp đơn xin ly hôn với chị T nhưng đã rút đơn để vợ chồng hàn gắn. Tòa án nhân dân huyện Cái Bè đã ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 32/2020/QĐ  T- HNGĐ ngày 20/4/2020. Sau khi rút đơn, vợ chồng có đoàn tụ được một thời gian thì tiếp tục mâu thuẫn đến tháng 08/2021 thì ly thân luôn đến nay. Chứng tỏ, tình cảm vợ chồng anh chị đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Hơn nữa, chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử việc anh B xin ly hôn chị đến lần thứ hai, nhưng chị vẫn vắng mặt không lý do, chứng tỏ chị cũng không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa chị và anh B, đồng thời xem như chị từ bỏ quyền bảo vệ quyền lợi của mình. Do vậy, xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh B là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh B và cho anh B được ly hôn v  i chị T là phù hợp với các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung: Anh, chị không có con chung.

2.3. Về tài sản chung: Không tranh chấp, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.4. Về nợ chung: Không tranh chấp, không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí: Anh B là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn B.

- Cho anh Nguyễn Văn B được ly hôn với chị Trần Thu T.

2. Về con chung: Không có

3. Về tài sản chung: Không tranh chấp.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí:

- Anh B chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009289 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như anh đã thi hành xong phần án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

- Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Chị T được tính từ khi nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về