Bản án về tranh chấp ly hôn số 05/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 05/2022/HN-ST NGÀY 18/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 268/2021/TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 129/2021/QĐXXST - HN ngày 14 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Châu P, sinh năm 1981 (Có mặt)

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm 1980 (Vắng mặt)

Cùng trú tại: Số 1A/1/L12 ấp PLA, xã PH, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/01/2021 và tại phiên tòa - nguyên đơn anh Nguyễn Châu P trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Tuyết H kết hôn vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cãi. Năm 2019, chị H làm đơn yêu cầu ly hôn nhưng sau đó rút đơn khởi kiện theo Quyết định đình chỉ số 02/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07/01/2019. Sau khi chị H rút đơn về đoàn tụ nhưng chị H không về nhà mà bỏ ra ngoài sinh sống, từ đó đến nay vợ chồng không còn sống chung với nhau, mạnh người nào người đó sống, không ai quan tâm gì đến ai.

Nay tình cảm vợ chồng không còn, không còn tình nghĩa, không thể hàn gắn được nên anh P yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Tuyết H.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Châu Tấn Ph, sinh ngày 28/8/2002 đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết

- Về tài sản chung: Anh P không tranh chấp nên không yêu cầu giải quyết

- Về nợ chung: Anh P không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Tuyết H không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của anh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện còn đăng ký thường trú tại xã Phước Hậu, huyện Long Hồ. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Tuyết H được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và H giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 11/6/2001 là có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Châu P và chị Nguyễn Thị Tuyết H là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị H đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng. Vợ chồng không có sự tin tưởng lẫn nhau, vợ chồng không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm lẫn nhau. Chị H đã được triệu tập tham gia các phiên hòa giải nhưng không tham gia cũng không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của anh P, trước đây chị H đã từng gửi đơn đến Tòa án để ly hôn với anh H, nhưng sau khi rút đơn khởi kiện thì chị H đã bỏ nhà đi không còn chung sống với anh P đến nay đã gần 03 năm, tình cảm vợ chồng không còn, nên không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của anh P là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh P được ly hôn với chị H.

[4] Về con chung: Đã trưởng thành, nên không xem xét

[5] Về tài sản chung: Anh P không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét

[6] Nợ chung: Anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc anh P phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Nguyễn Châu P được ly hôn với chị Nguyễn Thị Tuyết H.

2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét

3. Về tài sản chung: Anh P không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Châu P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003257 ngày 18/10/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Châu P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thị Tuyết H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 05/2022/HN-ST

Số hiệu:05/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về