Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 360/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2021/QĐXX-ST ngày 13 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Thị Mỹ Y – sinh năm 1990; Địa chỉ: TDP X, thị trấn C, L, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Nguyễn Thành Đ - sinh năm 1990; Địa chỉ: khu phố Y, phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn Phan Thị Mỹ Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chúng tôi tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường P, thành phố Tuy Hòa ngày 27/9/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2019 xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, anh Đ bỏ ra ngoài sống và về quê đến nay không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay tôi thấy cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu giải quyết ly hôn.

Về con chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn Nguyễn Thành Đ vắng mặt không có lý do, không có lời trình bày nên Tòa không tiến hành hòa giải được.

Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị Y giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ý kiến Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý, thu thập chứng cứ từ khi thụ lý đến khi xét xử tuân thủ đúng theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng khi tiến hành xét xử tại phiên tòa. Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y; về con chung: không có; về tài sản chung: Không xem xét; về án phí: đương sự chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Bị đơn cư trú tại khu phố Y, phường P, thành phố T, Phú Yên, nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[1.2] Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Mỹ Y và anh Nguyễn Thành Đ, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân phường P cấp giấy chứng nhận kết hôn số 55/2013, quyển số 01/2013, ngày 27 tháng 09 năm 2013 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, từ năm 2019 đến nay chị Y và anh Đ không còn chung sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, không ai còn quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng không còn nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị Y và anh Đ đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y.

[2.2] Về con chung: không có nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Mỹ Y.

Chị Phan Thị Mỹ Y được ly hôn với anh Nguyễn Thành Đ.

2. Về con chung: không có, không giải quyết.

3. Về tài sản chung: không giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Phan Thị Mỹ Y phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, đã nộp đủ tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004841 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về