Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 85/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 85/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 636/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết N; Sinh năm: 1984 Địa chỉ: 103/15/8D Hưng Đạo Vương, Phường Q, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Cao Quốc H; Sinh năm: 1982 Địa chỉ: 109/30/22 Phan Chu Trinh, Phường Q, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Bà N và ông H có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Nga trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Cao Quốc H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Q, B, Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 11/TP-HT, quyển số 01/2009 ngày 14/02/2009.

Tuy nhiên trong quá trình chung sống chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm, không có hạnh phúc. Chúng tôi đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả.

Nay tôi nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Tôi đã không còn tình cảm với ông H nên tôi đề nghị Tòa án cho ly hôn với ông Cao Quốc H.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung là: Cao Quốc Đ, sinh ngày: 31/05/2009. Tôi yêu cầu sau khi ly hôn ông Cao Quốc H là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tôi không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có tài sản chung.

Vì vậy tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có nợ chung. Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn ông H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà Nguyễn Thị Tuyết N tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Q, B, Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 11/TP-HT, quyển số 01/2009 ngày 14/02/2009.

Tuy nhiên trong quá trình chung sống chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm, không có hạnh phúc. Chúng tôi đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả.

Nay tôi nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Tôi đã không còn tình cảm với bà N nên tôi đồng ý ly hôn với bà N.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung là: Cao Quốc Đ, sinh ngày: 31/05/2009. Tôi yêu cầu sau khi ly hôn tôi là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tôi không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có tài sản chung. Vì vậy tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có nợ chung. Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B: Không tham gia.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Bà Nguyễn Thị Tuyết N yêu cầu được ly hôn với ông Cao Quốc H, yêu cầu giao cháu Cao Quốc Đ, sinh ngày 31/05/2009 cho ông Hùng trực tiếp nuôi dưỡng. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”. Bà Nguyễn Thị Tuyết N là nguyên đơn, ông Cao Quốc H là bị đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Tuyết N nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Cao Quốc H hiện đang cư trú tại 109/30/22 Phan Chu Trinh, Phường Q, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bà N, ông H đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tuyết N và ông Cao Quốc H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được UBND phường Q, B, Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 11/TP-HT, quyển số 01/2009 ngày 14/02/2009 nên áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên trong quá trình chung sống bà N và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm, không có hạnh phúc. Hai vợ chồng đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay bà N nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên đề nghị Tòa án cho ly hôn với ông Cao Quốc H. Vì tình cảm không còn nên ông H cũng đồng ý ly hôn với bà N. Xét đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà N.

[5] Về con chung: Có 01 con chung là cháu Cao Quốc Đ, sinh ngày 31/05/2009. Khi ly hôn hai bên thống nhất thoả thuận giao cháu Đ cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tạm thời, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu Đ cũng có nguyện vọng được ở với ông H. Đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật nên ghi nhận.

[6] Về tài sản chung: Theo bà N, ông H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết [7] Về nợ chung: Theo bà N, ông H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết [8] Về án phí: Bà N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết N. Bà Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn với ông Cao Quốc H.

2. Về con chung: Giao cháu Cao Quốc Đ, sinh ngày 31/05/2009 cho ông Cao Quốc H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, tạm thời bà Nguyễn Thị Tuyết N không cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên bà N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tuyết N phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001674 ngày 08/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 85/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:85/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về