Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 48/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1996 (có mặt) Địa chỉ: ấp MH, xã CA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Chị Đoàn Thị H, sinh năm 1994 (xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: Ấp 3, xã PT, huyện NT, tỉnh Đồng Nai. Địa chỉ tạm trú: ấp MH, xã CA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/01/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Nguyễn Quốc T trình bày:

Vào năm 2015 anh T và chị H qua quen biết nên tiến tới kết hôn có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 01/6/2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 35. Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Thị Mỹ H, sinh ngày 20/8/2018, hiện đang sống chung với chị H.

Sau khi cưới anh T và chị H chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau dẫn đến bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã dẫn đến xô xát và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, kéo dài vẫn không khắc phục được, nên đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay không ai quan tâm đến ai.

Nay anh T cảm thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh T yêu cầu được ly hôn với chị Đoàn Thị H.

- Về con chung: Anh T tự nguyện giao 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Thị Mỹ H, sinh ngày 20/8/2018 cho chị H nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 19/5/2022, bị đơn chị Đoàn Thị H trình bày: Chị H đã nhận được giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử vụ án nêu trên, hiện nay do phải nuôi con nhỏ và không nhận được bất kỳ trợ cấp nào từ nguyên đơn. Vì thế, việc đi lại rất tốn kém ảnh hưởng đến kinh tế và việc làm của chị H cũng như việc học tập của con chị H, nên chị H không thể trực tiếp tham gia vụ án được.

Vì vậy, chị H làm đơn này đề nghị được vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc của Tòa án và xin được vắng mặt trong tất cả các phiên xét xử của Tòa án các cấp. Đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Về việc phân chia tài sản chung và quyền nuôi con: Sau khi kết hôn giữa chị H và nguyên đơn không có tài sản chung. Chị H đồng ý nhận nuôi hai con nhỏ và không nhận bất kỳ trợ cấp nào từ nguyên đơn.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn anh Nguyễn Quốc T được ly hôn với bị đơn chị Đoàn Thị H.

+ Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Thị Mỹ H, sinh ngày 20/8/2018 cho bị đơn Đoàn Thị H nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bị đơn chưa yêu cầu, nên không giải quyết.

+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét, giữa anh T và chị H chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị H là hợp pháp. Anh T cho rằng trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau dẫn đến bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, kéo dài vẫn không khắc phục được, nên đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay không ai quan tâm đến ai. Tòa án cũng đã tiến hành H giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị H vắng mặt, đồng thời chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, thể hiện chị H đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Điều này cũng chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc anh T yêu cầu được ly hôn với chị H là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Anh T tự nguyện giao 02 con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Thị Mỹ H, sinh ngày 20/8/2018 cho chị H nuôi dưỡng; xét cháu T và cháu H hiện do chị H nuôi dưỡng, các cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, giao cháu T và cháu H cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị H chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.

[2.4] Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.

[3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đạ i diện Viện kiểm sát huyện Mang Thít là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Quốc T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn anh Nguyễn Quốc T được ly hôn với bị đơn chị Đoàn Thị H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Quốc T, sinh ngày 12/4/2016 và Nguyễn Thị Mỹ H, sinh ngày 20/8/2018 cho bị đơn chị Đoàn Thị H nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bị đơn chưa yêu cầu, nên không giải quyết.

4. Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0006920 ngày 26/01/2022. Nguyên đơn không phải nộp thêm tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về