Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 186/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 186/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 277/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 về Vệc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 193/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T; Sinh năm: 1983; cư trú tại: Ấp NN, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Di Văn Đ; Sinh năm: 1968; cư trú tại: Ấp CĐ, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Di Văn Đ chung sống năm 2005 có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống đến năm 2012 anh Đ tham gia đánh bài, đá gà, đánh số, chị T có khuyên nhiêu lần không được nên ly thân, gia đình hai bên hàn gắng nhiều lần nhưng không được. Nay chị T yêu cầu được ly hôn anh Đ.

- Về con chung: Di Thị Tường V, sinh ngày 10/10/2007 và Di Thị Khánh D, sinh ngày 01/10/2012, hiện nay các con đang sống với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi hai con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

* Bị đơn anh Di Văn Đ: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị T có đơn xin vắng mặt, anh Di Văn Đ đã được triệu lập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Di Văn Đ kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi vào ngày 11/01/2005 đúng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị T có yêu cầu ly hôn, anh Đ đã được tống Đ các văn bản tố tụng của Toà án nhưng không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T. Do đó, cho thấy trong cuộc sống hôn nhân giữa anh chị đã xảy ra mâu thuẫn, nếu tiếp tục D trì cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không Đ được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn anh Đ.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện tại các cháu Tường V và Khánh D đang do chị T nuôi dưỡng ổn định, anh Đ không có ý kiền gì khác. Mặt khác, các cháu Tường V và Khánh D đều có nguyện vọng sống cùng chị T là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, tiếp tục giao các cháu Tường V và Khánh D cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp. Vấn đề cấp dưỡng chị T không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị T xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 51, 53, 56, 57, 81, 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị T, cho chị Trần Thị T được ly hôn anh Di Văn Đ.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Di Thị Tường V (nữ), sinh ngày 10/10/2007 và Di Thị Khánh D (nữ), sinh ngày 01/10/2012 cho chị Trần Thị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Anh Di Văn Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0012573 ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống Đ hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 186/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:186/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về