Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 11 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 361/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Bé H, sinh năm: 1965; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp M C, xã M, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Ông Phan Văn N, sinh năm: 1970; (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp M C, xã M, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bà Võ Thị Bé H trình bày:

Bà và Ông Phan Văn N chung sống với nhau vào năm 1990, không có đăng ký kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, Ông N thường xuyên uống rượu bia, không lo làm để có thu nhập lo cho gia đình, ngoài ra Ông N còn có những lời lẽ xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bà. Ông bà đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với Ông Phan Văn N.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Phan Thị Mỹ H, sinh ngày 06/5/1991, Phan Hữu P sinh ngày 28/11/1999 và Phan Văn L, sinh ngày 17/01/2004. Khi ly hôn bà yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu L, không yêu cầu Ông N cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu H và cháu P đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Ông Phan Văn N dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Bà Võ Thị Bé H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn Ông Phan Văn N dù được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Bà H, Ông N.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Bà H yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn và nuôi con với Ông N nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn Ông N có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Bé H và Ông Phan Văn N chung sống vợ chồng vào năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp. Nên pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Bà H và Ông N.

[4] Về con chung: Bà H và Ông N có 03 con chung tên Phan Thị Mỹ H, sinh ngày 06/5/1991, Phan Hữu P sinh ngày 28/11/1999 và Phan Văn L, sinh ngày 17/01/2004. Khi ly hôn bà yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu L, không yêu cầu Ông N cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu H và cháu P đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Xét thấy, sau khi ly thân Bà H là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu L khỏe mạnh và ổn định cho đến nay. Đồng thời, cháu L cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên việc giao con chung cho Bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu.

Xét, cháu H và cháu P đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu Ông N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H trình bày không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung, Ông N không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Bà Võ Thị Bé H và Ông Phan Văn N.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phan Văn L, sinh ngày 17/01/2004 cho Bà Võ Thị Bé H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ông Phan Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Võ Thị Bé H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000805 ngày 25/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy Bà H đã thi hành xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Bé H, Ông Phan Văn N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về