Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 134/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 303/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 208/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 196A/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành C, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh A; vắng mặt.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng L, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh A; địa chỉ liên lạc: số 180, ấp L, xã L, huyện C, tỉnh A; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Thành C trình bày, do quen biết, ông C và bà L kết hôn vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh A vào ngày 26/6/2012. Trongthời gian chung sống, vợ chồng có sinh có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày 23/3/2009, Nguyễn An K, sinh ngày 12/8/2018 hiện 02 con chung đang sống chung với bà L.

Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thư ng xuyên cãi nhau, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2020 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông C yêu cầu được ly hôn với bà L; đồng ý để bà L được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, ông C không cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 138/2012 quyển số 02/2011 ngày 26/6/2012 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh A cấp cho ông Nguyễn Thành C và bà Nguyễn Thị Hồng L (bản chính); giấy khai sinh số 327 quyển số 02/2013, ngày 09/8/2013 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh A cấp cho Nguyễn Thị Mai L (bản sao); giấy khai sinh số 359, ngày 01/10/2018 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh A cấp cho Nguyễn An K (bản sao).

- Bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, ông C và bà L kết hôn, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa ông C và bà L hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không tôn trọng nhau và không còn sống chung từ năm 2020 đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông C yêu cầu ly hôn với bà L. Ông C, bà L không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông C đối với bà L theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông C, giao 02 con chung cho bà L chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà L không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi dạy con chung nên không giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông C đối với bà L; bà L được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; ông C không phải cấp dưỡng nuôi con.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Ông Nguyễn Thành C khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Hồng L. Đồng th i, bà L cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Thành C có đơn xin xét xử vắng mặt, bà Nguyễn Thị Hồng L đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C, bà L theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Ông C và bà L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa ông C và bà L là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Ông C xác định, trongthời gian chung sống, vợ chồng thư ng xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, hay cự cãi nhau và không còn sống chung từ năm 2020 đến nay.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trongthời gian chung sống, ông C và bà L thư ng xuyên cãi vả và không còn sống chung từ năm 2020 đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bà L nhưng bà L không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của ông C. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa ông C, bà L là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông C đối với bà L theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Ông C xác định trongthời gian chung sống, vợ chồng có sinh có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày 23/3/2009, Nguyễn An K, sinh ngày 12/8/2018. Hiện 02 con chung đang sống với bà L. Ông C đồng ý để bà L được nuôi con chung, ông C không cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, con chung đang được bà L chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển n định. Do đó, để đảm bảo n định cuộc sống cho con chung, giúp cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần và bà L cũng không phản đối với ý kiến của ông C đồng ý để cho bà được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã ghi nhận ý kiến của cháu Linh, cháu Linh có nguyên vọng muốn sống chung với mẹ (bà L) khi cha mẹ ly hôn, do đó Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho bà L được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, bà L không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông C xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bà L không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thành C.

1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thành C được ly hôn với bà Nguyễn Thị Hồng L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 138/2012 quyển số 02/2011 ngày 26/6/2012 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh A cấp cho ông Nguyễn Thành C và bà Nguyễn Thị Hồng L không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng L được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Mai L, sinh ngày 23/3/2009, Nguyễn An K, sinh ngày 12/8/2018. Ông Nguyễn Thành C không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Nguyễn Thị Hồng L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Thành C trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của ngư i thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đ i ngư i trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Ông Nguyễn Thành C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 00 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010383 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh A cấp ngày 15 tháng 3 năm 2022; ông Nguyễn Thành C đã nộp đủ án phí.

Bà Nguyễn Thị Hồng L không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Thời hạn kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh A xét xử phúc thẩm của ông Nguyễn Thành C, bà Nguyễn Thị Hồng L được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về