Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 05 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 136/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXX-ST ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn U, sinh năm 1989 (xin vắng) Địa chỉ: ấp Đại Th, xã Hòa M, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh Bị đơn: Chị Liểu Thị Ngọc Gi, sinh năm 1990 (xin vắng) Địa chỉ: ấp Đại Th, xã Hòa M, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Nguyễn Văn U có ý kiến: Anh U với chị Liểu Thị Ngọc Gi tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa M vào năm 2014. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sống tự lập và sống hạnh phúc được thời gian đầu đến cuối năm 2014 thì vợ chồng anh bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và thường xuyên cự cãi nhau. Vợ chồng anh đã cố gắng hòa giải nhưng không đoàn tụ được và sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay Anh U xét thấy không còn tình cảm với chị Gi, nếu tiếp tục sống chung cũng không hạnh phúc. Nên anh Nguyễn Văn U yêu cầu ly hôn chị Liểu Thị Ngọc Gi.

Về con chung: Anh U với chị Gi có 01 người con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014. Anh U đồng ý giao con chung cho chị Gi tiếp tục nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ từ khi quyết định ly hôn có hiệu lực cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản, nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Bị đơn chị Liểu Thị Ngọc Gi có ý kiến: Chị Gi với anh Nguyễn Văn U tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa M vào năm 2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống tự lập và sống hạnh phúc được thời gian đầu đến cuối năm 2014 thì vợ chồng chị bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và thường xuyên cự cãi nhau. Vợ chồng chị đã cố gắng hòa giải nhưng không đoàn tụ được và sống ly thân đến nay đã hơn 04 năm. Nay chị Gi xét thấy không còn tình cảm với Anh U, nếu tiếp tục sống chung cũng không hạnh phúc. Nên chị Gi thống nhất ly hôn theo yêu cầu của anh Nguyễn Văn U.

Về con chung: Chị Gi và Anh U có 01 người con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014. Hiện nay chị đang nuôi dưỡng, chị Gi có yêu cầu được tiếp tục nuôi con và yêu cầu anh Nguyễn Văn U cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản, nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết * Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng:

- Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử.

- Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa hôm nay đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý đến thời điểm này nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử xem xét:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn U được ly hôn chị Liểu Thị Ngọc Gi Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014 cho chị Liểu Thị Ngọc Gi được tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Nguyễn Văn U có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014 mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.

Về tài sản, nợ chung: Anh U và chị Gi cùng khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Nguyễn Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn U khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn chị Liểu Thị Ngọc Gi, trú tại ấp Đại Th, xã Hòa M, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, đồng ý giao con chung cho chị Gi tiếp tục nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con chung. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự đây là “tranh chấp về ly hôn và nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

[2] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Văn U và bị đơn chị Liểu Thị Ngọc Gi có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại 207, 208, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi sau khi được sự đồng ý của cha mẹ hai bên, anh chị đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa M vào năm 2014, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân Anh U và chị Gi sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng Anh U, chị Gi bất đồng trong cuộc sống hôn nhân, thường xuyên cự cải nhau dẫn đến gia đình mất hạnh phúc và hơn 04 năm nay anh chị đã sống ly thân. Qua xác minh chính quyền địa phương cho biết việc vợ chồng Anh U, chị Gi có mâu thuẫn hay không thì địa phương không biết được, vì Anh U và chị Gi thường xuyên đi làm vắng nhà, nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy trong khoảng thời gian hơn 04 năm anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi đã bỏ mặt nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, do đó Anh U và chị Gi đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và chị Gi có ý kiến đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Nguyễn Văn U. Từ những phân tích trên đủ căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn U.

Về con chung: Anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi có 01 người con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014. Anh U đồng ý giao con chung cho chị Gi tiếp tục nuôi dưỡng và cháu H có nguyện vọng được sống chung với chị Gi, để đảm bảo cho cháu H được phát triển bình thường như bao đứa trẻ khác. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Liểu Thị Ngọc Gi được tiếp tục nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Gi có yêu cầu Anh U phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là cháu H mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, Anh U thống nhất cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Hồng H mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Nên Hội đồng xét xử quyết định anh Nguyễn Văn U phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014 mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật, do chị Liểu Thị Ngọc Gi đại diện nhận.

Về tài sản, nợ chung: Anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi cùng khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét đến.

[4] Đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn U.

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi được ly hôn. Về con chung: Chị Liểu Thị Ngọc Gi được tiếp tục nuôi con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn U phải cấp dưỡng nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 20/8/2014 với mức cấp dưỡng 2.000.000đ/tháng kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Nguyễn Thị Hồng H tròn đủ 18 tuổi do chị Liểu Thị Ngọc Gi đại diện nhận.

Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung. Vì quyền và lợi ích hợp pháp của chung, khi cần thiết và có yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như quyết định phần cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Văn U và chị Liểu Thị Ngọc Gi khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét đến 2/ Về án phí: Anh Nguyễn Văn U phải chịu 600.000đ (sáu trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Anh U đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008782 ngày 24/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Như vậy anh Nguyễn Văn U còn phải tiếp tục nộp thêm 300.00đồng (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự vắng mặt tại phiên toà biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về