Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 75/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 75/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 31tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2021/TLST – HNGĐ ngày 10tháng 3năm 2021 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2021/QĐXXST-DS ngày 12tháng 11năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà A, sinh năm 1975 Địa chỉ: số 17 đường T, Phường L, thành phố T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn:Ông B, sinh năm 1973 Địa chỉ: số 17 đường T, Phường L, thành phố T, tỉnh Long An.

(Bà A có đơn xin xét xử vắng mặt, ông B vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà A trình bày: bàvà ông B chung sống với nhau năm 1994, có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Phương có người phụ nữ khác bên ngoài. Bà và ông B đã nhiều lần hòa giải với nhau nhưng không có kết quả. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông B, nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: bà và ông B có 02 con chung tên là C, sinh ngày 10/3/2009 và D, sinh ngày 10/3/2009. Hiện con chung đang sống với bà A. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Phương cấp dưỡng.

Tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn ông B vắng mặt suốt quá trình tố tụng.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án cho rằng:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định pháp luật tố tụng.

Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà A, cho bà A ly hôn với ông B, giao 02 con chung C, sinh ngày 10/3/2009 và D, sinh ngày 10/3/2009 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, ông B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền:Vào ngày 10/3/2021, Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An có thụ lý đơn khởi kiện bà A xin ly hôn với ông B, sinh năm 1973 có địa chỉ: số 17 đường T, Phường L, thành phố T, tỉnh Long Anlàm phát sinh vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Về xét xử vắng mặt đương sự: Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên đơn bà A có đơn xin xét xử vắng mặt.Bị đơn ông B đã được Tòa án cấp, tống đạt văn bản tố tụng theo quy định nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: bà A và ông B chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà A cho là vợ chồng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông B có người phụ nữ khác bên ngoài. Trong thời gian thu thập chứng cứ, Tòa án có tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của bà A và ông B nhưng địa phương không nắm rõ. Bị đơn ông B vắng mặt suốt quá trình tố tụng. Như vậy, có cơ sở xác định ông B không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không còn thiết tha về quan hệ tình cảm với bà A nữa. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ tình cảm giữa bà A và ông B không còn, tình trạng vợ chồng giữa bà A và ông B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xét nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Sươnglà có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

2.2. Về nuôi con chung: bà A xác định vợ chồng có 02 con chung tên C, sinh ngày 10/3/2009 và D, sinh ngày 10/3/2009. Khi ly hôn, bà A yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Ông B không có lời trình bày thể hiện nguyện vọng nuôi con, cấp dưỡng nuôi con của ông. Hội đồng xét xử xét thấy, 02 con chung C và D hiện đang sống chung với bà A và có nguyện vọng tiếp tục sống chung với bà A nên Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, ông Phương không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

Bà A và ông B có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

2.3. Về chia tài sản và chia nợ: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên bản án không đề cập đến.

[3] Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ.

[4] Về án phí: bà Sươngphải chịu án phí ly hôn 300.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147,227, 228,238, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56,81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A, cho bà A ly hôn với ông B.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung chưa thành niên tên C, sinh ngày 10/3/2009 và D, sinh ngày 10/3/2009 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng.Ông B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên sau khi ly hôn mà không ai được cản trở. Trên cơ sở lợi ích của con, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

3. Về chia tài sản, chia nợ: Bản án không đề cập đến.

4. Về án phí: bà A phải chịu300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Chuyển 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005175 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An, tỉnh Long An thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 75/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:75/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về