Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 12 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 374/2021/TLST-HNGĐ ngày 30/12/2021, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41A/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Thanh L, sinh năm 1993, vắng mặt.

Địa chỉ: khu phố A, thị trấn B, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Dương Ngọc P, sinh năm 2000, vắng mặt.

Địa chỉ: khu phố X, thị trấn Y, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản không hòa giải được tại tòa, nguyên đơn ông Võ Thanh L trình bày:

Ông Võ Thanh L và bà Nguyễn Dương Ngọc P tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 2018, có đăng ký kết hôn, tổ chức đám cưới. Đến tháng 6/2021 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bà P có người đàn ông khác bên ngoài nên vợ chồng hay cãi nhau. Đến cuối năm 2021 thì bà P bỏ nhà đi. Hiện nay, vợ chồng đã sống ly thân, mặc ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Vợ chồng có nói chuyện hàn gắn tình cảm nhưng không được. Nay ông L nhận thấy không còn tình cảm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và không thể chung sống với bà P được nữa. Vì vậy ông L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà P.

Về con chung: Ông L và bà P có 02 con chung là Võ Ngọc Yến, sinh ngày 06/11/2017 và Võ Gia Minh, sinh ngày 17/02/2020. Hiện nay cả 2 con đều đang ở với ông L. Ông L yêu cầu được nuôi cả 2 con cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về ý kiến của bị đơn bà Nguyễn Dương Ngọc P: Trong quá trình tố tụng bà P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì.

- Theo Biên bản xác minh ngày 30/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Long Điền có nội dung như sau: Vợ chồng ông Võ Thanh L, sinh năm 1993 và bà Nguyễn Dương Ngọc P, sinh năm 2000 có hộ khẩu thường trú tại 43K2 khu phố Long An, thị trấn Long Điền, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hiện nay bà P ở đâu thì khu phố Long An không rõ nhưng khoảng 1 tuần đến 2 tuần thì bà P có về nhà thăm con. Hiện nay 2 con chung của ông L, bà P là Võ Ngọc Yến, sinh ngày 06/11/2017 và Võ Gia Minh, sinh ngày 17/02/2020 đang sống cùng với ông L tại địa chỉ này.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L. Về con chung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông L, giao 02 con chung là Võ Ngọc Yến, sinh ngày 06/11/2017 và Võ Gia Minh, sinh ngày 17/02/2020 cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng và bà P không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Ông L và bà P không yêu cầu giải quyết nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông L và bà P tự nguyện chung sống, đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Xét thấy, sự mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa ông L, bà P là có thật, vợ chồng không có sự đồng cảm, quan tâm, chia sẻ buồn vui cùng nhau, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân, mặc ai nấy sống, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Như vậy, quan hệ hôn nhân của ông L, bà P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông L.

[4] Về con chung: Ông L xác nhận vợ chồng ông L, bà P có 02 con chung là Võ Ngọc Yến, sinh ngày 06/11/2017 và Võ Gia Minh, sinh ngày 17/02/2020. Ông L yêu cầu được trực tiếp nuôi cả 2 cháu và không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cả 2 cháu đang ở với ông L, mặt khác bà P không đến Tòa án giải quyết việc ly hôn với ông L nên không biết nguyện vọng của bà P, nên chấp nhận yêu cầu của ông L, giao 2 cháu cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng. Ông L không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông L và bà P không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Ông L phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51; 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Võ Thanh L.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Thanh L được ly hôn bà Nguyễn Dương Ngọc P.

- Về con chung: Ông L, bà P có 2 con chung là Võ Ngọc Yến, sinh ngày 06/11/2017 và Võ Gia Minh, sinh ngày 17/02/2020. Giao cả 2 con chung cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 (mười tám) tuổi. Bà P không phải cấp dưỡng nuôi con do ông L không yêu cầu.

Bà Nguyễn Dương Ngọc P được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông L và bà P không yêu cầu giải quyết nên không xét đến.

2. Án phí: Áp dụng Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án: Ông Võ Thanh L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 08629 ngày 03/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Điền. Ông L đã nộp xong.

3. Quyền kháng cáo: Trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (12/7/2021) đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Điền - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về