Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 254/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 254/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 7 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 13/2022/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Mỷ L. Sinh năm: 1977 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Sơn S. Sinh năm: 1979 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu trong quá trình tố tụng, bà Trần Mỷ L trình bày:

Về hôn nhân: Bà L và ông S sống chung như vợ chồng vào năm 2008 không có đăng ký kết hôn, việc kết hôn là tự nguyện. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn được bà xác định là trong thời gian chung sống vợ chồng không hòa hợp với nhau, quan điểm sống khác nhau nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không tự hàn gắn được, hiện nay ông bà đã sống ly thân. Xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, bà L xác định tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục. Nay bà L yêu cầu được ly hôn với ông S.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Sơn Vủ L, sinh ngày 02/9/2008, Sơn Vủ L, sinh ngày 20/11/2010. Hiện tại cháu L, L đang chung sống cùng bà L, khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu L, L, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc riêng, bà xin vắng mặt tại phiên xét xử của tòa án.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn Sơn S đúng theo quy định pháp luật nhưng ông S không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn ông Sơn S có nơi cư trú tại Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh C . nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với ông S nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia xét xử nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ theo Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Tòa án xét xử vắng mặt bà L, ông S theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2008 bà L và ông S sống chung với nhau là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy đ ịnh pháp luật nên không có cơ sở công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông bà. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà L xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông S và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn. Trường hợp nếu cho các bên tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, đồng thời hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ chồng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà L và ông S là có căn cứ, đúng pháp luật.

[3] Về con chung: Có 02 người con chung tên Sơn Vủ L, sinh ngày 02/9/2008, Sơn Vủ L, sinh ngày 20/11/2010. Hiện tại cháu L, L đang chung sống cùng bà L, khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu L, L, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Cháu L, L từ trước đến nay đều chung sống cùng bà L, điều kiện hoàn cảnh sống của hai cháu tốt, nguyện vọng của hai cháu đều sống cùng bà L. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét điều kiện hoàn cảnh sống và nguyện vọng của hai cháu L, L nên giao hai cháu L, L cho bà L nuôi dưỡng đến khi trưởng thành là phù hợp và tốt nhất với cháu L, L. Bà L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét về cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng con chung có khó khăn, vất vả và không có khả năng nuôi dưỡng con chung thì bà L có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác về cấp dưỡng nuôi con. Ông S không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai có quyền cản trở việc thăm nom con chung của ông S.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc bà L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình; Ông S không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Mỷ L về việc ly hôn với ông Sơn S.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Mỷ L và ông Sơn S.

2. Về con chung: Giao con chung tên Sơn Vủ L, sinh ngày 02/9/2008, Sơn Vủ L, sinh ngày 20/11/2010 cho bà Trần Mỷ L trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Sơn S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Ông Sơn S không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Bà Trần Mỷ L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Bà có dự nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004287 ngày 11/01/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 254/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:254/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về