Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 185/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ D, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 185/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 25 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 293/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Giang E; Sinh năm 1986; Cư trú tại: Ấp T Đ A, xã T A K, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D; Sinh năm 1978; Cư trú tại: Ấp T V, xã T Tr, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị E trình bày:

- Về hôn nhân: Chị E và anh D chung sống với nhau vào năm 2005, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T A K, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau vào ngày 18/8/2005. Sau kết hôn vợ chồng đi làm thuê ở Thành phố Hồ Chí Minh đến nay. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau này khi sinh cháu nhỏ được khoảng 01 tuổi thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh D hay ghen tuông vô cớ, xúc phạm đánh đập chị, có lần đánh chị phải đi bệnh viện khám và uống thuốc. Hiện tại chị và anh D đã ly thân nhau từ tháng 3/2020 đến nay. Chị E xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, không có khả năng hàn gắn, tình cảm không còn gắn bó yêu thương nên chị E yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Diễn V, sinh ngày 16/4/2009 và Nguyễn Thiên Ph, sinh ngày 08/4/2017. Khi ly hôn, chị E yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Thiên Ph, đối với cháu Diễn V có nguyện vọng sống với ai thì giao cho người đó nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị E yêu cầu được tự thỏa thuận với anh D, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn D trình bày:

- Về hôn nhân: Thời gian kết hôn, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn như chị E trình bày là đúng. Sau kết hôn vợ chồng đi làm thuê ở Thành phố Hồ Chí Minh đến nay. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau này phát sinh mâu thuẫn, thường xuyền xảy ra cự cãi nhưng đều xuất phát từ phía chị E. Do chị E đi chơi bạn bè, có lần đi đến sáng mới về nhà nên mâu thuẫn D ra trầm trọng hơn, lúc cự cãi nóng giận vì chị E có mối qun hệ tình cảm bên ngoài nên có đánh chị E vài bạt tay, đánh khoảng 2-3 lần. Khoảng năm 2021, chị E tự ý dẫn hai con ra sống riêng với anh đến nay. Anh D xác định vẫn còn thương vợ con, không muốn các con thiếu tình cảm của cha mẹ nên không đồng ý ly hôn với chị E.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Diễn V, sinh ngày 16/4/2009 và Nguyễn Thiên Ph, sinh ngày 08/4/2017. Trường hợp giải quyết ly hôn, đối với Diễn V có nguyện vọng sống với ai thì giao cho người đó nuôi, đối với Thiên Ph còn nhỏ nên đồng ý giao cho chị E nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh D yêu cầu được tự thỏa thuận với chị E, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Chị E và anh D chung sống vào năm 2005, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp được pháp luật công nhận. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Anh D cho rằng chị E có nhiều mối quan hệ bạn bè, thường xuyên đi chơi và đi nhậu, chị E cho rằng anh D ghen tuông vô cớ, chửi mắng, đánh đập chị. Việc này anh D cũng thừa nhận lúc cự cãi nóng giận anh có đánh chị E vài bạt tay, đánh khoảng 2-3 lần. Chị E yêu cầu ly hôn, anh D không đồng ý và xác định còn thương yêu vợ con. Đối chiếu các quy định pháp luật về việc vợ chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Nhưng anh chị ly thân nhau khá lâu từ hơn một năm nay nhưng vẫn không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống cùng nhau, điều này cho thấy mâu thuẫn giữa anh chị là thực tế có xảy ra, được anh chị thừa nhận và thường xuyên cự cãi, trong lúc vợ chồng phát sinh mâu thuẫn anh D lại chọn cách giải quyết bằng bạo lực là vi phạm các quy định về hôn nhân và gia đình, chị E xác định hiện tại không còn tình cảm với anh D, mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị E được ly hôn với anh D là phù hợp.

[2] Về con chung: Khi ly hôn cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, anh D và chị E đều xác định thu nhập ổn định đủ điều kiện nuôi dưỡng các con. Tuy nhiên, từ khi anh chị ly thân, các con chung đều do chị E nuôi dưỡng, chị vẫn đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần cho các con. Chị E và anh D yêu cầu giao cháu Thiên Phú cho chị E tiếp tục nuôi dưỡng vì cháu còn nhỏ, đối với cháu D Văn thì yêu cầu theo nguyện vọng của cháu. Tại biên bản ghi nguyện vọng con chung, cháu Văn có nguyện vọng muốn được tiếp tục sống cùng mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao các con chung Nguyễn Diễn V và Nguyễn Thiên Ph cho chị E được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị E không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung: Chị E và anh D thống nhất tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Các vấn đề khác: Chị E và anh D xác định không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị E phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Giang E.

1.1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Giang E được ly hôn anh Nguyễn Diễn V.

1.2. Về con chung: Giao Nguyễn Diễn V, sinh ngày 16/4/2009 và Nguyễn Thiên Ph, sinh ngày 08/4/2017cho chị Phạm Giang E tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Nguyễn Văn D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Giang E phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012619 ngày 21 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ D (đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 185/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:185/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về