Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 135/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 135/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 665/2022/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 18 tháng 08 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 136/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 08 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Th, sinh năm: 1993. HKTT: Thôn TH, xã HT, huyện LT, tỉnh Q. Cư trú tại: Thôn TL, ấp AC, xã BS, huyện TB, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tam T, sinh năm 1991. HKTT: Thôn TH, xã HT, huyện LT, tỉnh Q. Cư trú tại: Thôn TL, ấp AC, xã BS, huyện TB, tỉnh Đ.

(Chị Th đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/06/2022 và trong quá trình chuẩn bị xét xử nguyên đơn chị Phạm Thị Th trình bày:

Chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Tam T tự nguyện chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã GN, huyện QN, tỉnh Q vào năm 2012.

Chị và anh T thường xuyên xảy ra cãi vã, anh T còn đánh đập chị nhiều lần nhưng không để lại thương tích gì. Khoảng 04 năm nay, chị và anh T sống ly thân, chị Th xác định tình cảm của chị dành cho anh T không còn nữa, hôn nhân không thể kéo dài nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị Th và anh T có 01 con chung Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 26/01/2016, hiện đang ở cùng với chị Th. Hiện tại, chị Th làm công nhân của công ty TNHH P thuộc KCN Sông Mây, xã Bắc Sơn, huyện T có thu nhập bình quân mỗi tháng trên 12.000.000 đồng. Khi ly hôn, chị Th đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Minh T, tạm thời tạm thời không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền cho chị Th nuôi con chung.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Chị Th cam kết vợ chồng không có nợ chung.

* Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử anh Nguyễn Tam T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng nhưng anh T vẫn không đến Tòa án làm việc, không tham gia phiên tòa, vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng;

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Tam T. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 26/01/2016; tạm thời chị Th không yêu cầu anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung khai không có; bị đơn không có tranh chấp và không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết. Buộc nguyên đơn phải nộp án phí DSST về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự:

[1.1] Chị Phạm Thị Th khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Tam T hiện đang cư trú tại thôn TL, ấp AC, xã BS, huyện TB, tỉnh Đ và tranh chấp ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đ.

[1.2] Chị Phạm Thị Th có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Tam T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về yêu cầu xin ly hôn:

Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Tam T là hôn nhân hợp pháp, vì họ kết hôn tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn quy định tại Điều 4, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được pháp luật công nhận, bảo vệ.

Quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án đã kêu gọi chị Phạm Thị Th đoàn tụ với anh T nhưng chị Th vẫn cương quyết ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm của chị dành cho anh T không còn nữa. Tòa án đã tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Tam T nhưng anh T từ chối không nhận văn bản, không đến Tòa án để làm việc, không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cố tình vắng mặt mà không có lý do chính đáng, chứng tỏ anh T cũng không có thiện chí đoàn tụ, hàn gắn hôn nhân của anh chị.

Như vậy, có đủ căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Tam T đã xảy ra trong thời gian dài, đã trầm trọng, giữa họ không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc đến nhau, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận cho chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Tam T.

2.2. Về con chung:

Chị Phạm Thị Th đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 26/01/2016. Anh Nguyễn Tam T không có tranh chấp về việc ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Hiện nay cháu T đang ở cùng với chị Th. Chị Th làm công nhân của công ty TNHH P có thu nhập ổn định. Do đó, tiếp tục giao cho chị Phạm Thị Th được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Thị Minh T là đảm bảo việc phát triển toàn diện cho con và phù hợp với quy định của pháp luật.

Chị Phạm Thị Th không yêu cầu anh Nguyễn Tam T phải cấp dưỡng tiền cho chị Th nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2.3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Tam T không có tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2.4. Về nợ chung: Chị Phạm Thị Th trình bày không có, anh Nguyễn Tam T không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị Phạm Thị Th phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Đ thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Th:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Tam T.

2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 26/01/2016;

Tạm thời, chị Phạm Thị Th không yêu cầu anh Nguyễn Tam T phải cấp dưỡng tiền cho chị Th nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của anh Nguyễn Tam T.

Vì quyền lợi của con, khi điều kiện thay đổi các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Th phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001310 ngày 22/06/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T. Chị Phạm Thị Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 135/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:135/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về