Bản án về tranh chấp hụi số 158/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 158/2022/DS-ST NGÀY 05/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 05 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 283/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2022 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:172/2022/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Như T, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp CK, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Phan Phương N (Phan Văn N); cư trú tại: Ấp NC, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Bà Lâm Hồng Hân; cư trú tại: Ấp NC, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Như T trình bày: Trước đây, ông N và bà H làm chủ hụi, chị có tham gia chơi trong các dây hụi, cụ thể:

Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 05/5/2019 âm lịch, loại hụi 2.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 45 chưng, chị tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi, chị đóng được 30 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông N, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông N và bà H nợ chị là 30 kỳ x 2.000.000đ = 60.000.000đ.

Dây hụi thứ hai: Mở ngày 30/9/2019 âm lịch, loại hụi 1.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 35 chưng, chị tham gia 03 chưng. Quá trình chơi hụi, chị đóng được 35 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông N, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông N và bà H nợ chị là (32 kỳ x 1.000.000đ) x 3 = 96.500.000đ (đã trừ 03 chưng của chị).

Dây hụi thứ ba: Mở ngày 05/8/2018 âm lịch, loại hụi 1.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 40 chưng, chị tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi, tôi đóng được 40 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông N, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông N và bà H nợ chị là 39 kỳ x 1.000.000đ = 39.000.000đ (đã trừ 01 chưng của chị).

Dây hụi thứ tư: Mở ngày 20/9/2020 âm lịch, loại hụi 5.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 38 chưng, chị tham gia 02 chưng. Quá trình chơi hụi, chị đóng được 14 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông N, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông N và bà H nợ chị là (28 kỳ x 5.000.000đ) x 02 = 140.000.000đ.

Dây hụi thứ năm: Mở ngày 20/4/2020 âm lịch, loại hụi 5.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 23 chưng, chị tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi, chị đóng được 08 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông Nh, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông Nh và bà H nợ chị là 08 kỳ x 5.000.000đ = 40.000.000đ.

Dây hụi thứ sáu: Mở ngày 10/8/2020 âm lịch, loại hụi 2.000.000đ, một tháng khui 01 lần, dây hụi gồm 40 chưng, chị tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi, chị đóng được 16 kỳ. Ngày 05/11/2021 âm lịch, ông N, bà H tuyên bố đình hụi. Số tiền ông N và bà H nợ chị là 16 kỳ x 2.000.000đ = 32.000.000đ.

Từ ngày 10/12/2021 đến ngày 07/3/2022, ông N và bà H có trả cho chị được 70.000.000đ. Số tiền còn nợ 337.500.000đ. Nay chị yêu cầu ông N và bà H trả số tiền 337.500.000đ.

Đối với Phan Phương N, bà Lâm Hồng H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của bà Trân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Như T khởi kiện yêu cầu ông Phan Phương N và bà Lâm Hồng H trả tiền hụi là vụ kiện tranh chấp hụi, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tung: Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Ông N, bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T, ông Nh, bà H.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc chị T có tham gia chơi hụi trong các dây hụi do ông N, bà H làm chủ hụi và ông N, bà H còn nợ tiền hụi của chị T là thực tế có xãy ra. Đối với ông N, bà H thì không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

Hội đồng xét xử nhận thấy: Ông N, bà H là chủ hụi, còn chị T là hụi viên. Trong quá trình chơi hụi, chị T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng hụi cho ông N, bà H. Với vai trò là chủ hụi, ông N và bà H là người bảo lãnh cho các hụi viên tham gia. Cho nên, trong quá trình chơi hụi nếu hụi bị bể hay bị hụi viên hốt mà không đóng hụi lại hoặc đình hụi thì ông N, bà H phải chịu trách nhiệm đối với các hụi viên. Như vậy, việc ông N, bà H tự đình hụi nên ông bà phải có trách nhiệm trả tiền hụi lại cho hụi viên. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị T là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, buộc ông N và bà H phải có nghĩa vụ trả cho bà Trân số tiền là 337.500.000đ.

[5] Xét về án phí dân sự: Ông N và bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cụ thể: 337.500.000đ x 5% = 16.875.000đ.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 91; Điều 5; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Như T.

1. Buộc ông Phan Phương N (Phan Văn N) và bà Lâm Hồng H phải có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Như T số tiền 337.500.000 đồng (ba trăm ba mươi bẩy triệu năm trăm ngàn đồng).

2. Kể từ ngày chị Nguyễn Như T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Phan Phương N và bà Lâm Hồng H chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng ông N, bà H còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự:

3.1. Ông Phan Phương N và bà Lâm Hồng H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 16.875.000 đồng.

3.2. Chị Nguyễn Như T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà T 4.219.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0012690 ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 158/2022/DS-ST

Số hiệu:158/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về