Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 125/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 125/2022/DS-ST NGÀY 02/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 02 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 171/2022/TLST-DS, ngày 16 tháng 3 năm 2022, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 253/2022/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thu G, sinh năm 1979 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn:

1.Ông Huỳnh Việt H, sinh năm 1972 (Vắng mặt).

2. Bà Trần Mỷ H, sinh năm 1973 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 3 năm 2022, cùng các văn bản khác kèm theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thu G trình bày: Vào ngày 10/4/2019 bà có cho ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H vay số tiền 150.000.000 đồng, không có lãi suất, có làm biên nhận nợ do ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H trực tiếp ký tên. Tuy nhiên, sau đó bà đã liên hệ đòi nhiều lần số tiền vay nói trên nhưng ông H và bà H không trả. Nay bà yêu cầu giải quyết buộc ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H liên đới trả số tiền vốn vay còn nợ là 150.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thì bị đơn bà Trần Mỷ H trình bày: Bà thừa nhận bà và ông H có vay của bà Võ Thu G số tiền vốn là 150.000.000 đồng, biên nhận nợ là do bà và ông H ký. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên từ khi vay đến nay chưa trả số tiền còn nợ cho bà G. Nay bà và ông H chấp nhận trả cho bà G số tiền vốn vay còn nợ là 150.000.000 đồng.

Bị đơn ông Huỳnh Việt H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của bà Võ Thu G.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thu G, buộc ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H trả cho bà Võ Thu G số tiền vốn vay còn nợ là 150.000.000 đồng. Đồng thời, buộc ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc bà Võ Thu G khởi kiện ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H trả số tiền vay còn nợ nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H cư trú tại ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về nội dung tranh chấp, bà Võ Thu G khởi kiện ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H trả số tiền vốn vay còn nợ là 150.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình thì bà G có cung cấp cho Tòa án một “Giấy nợ ngày 10/4/2019” do ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H ký xác lập, nội dung thể hiện ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H có vay của bà G số tiền 150.000.000 đồng. Bà Trần Mỷ H thừa nhận bà H và ông H có vay và còn nợ bà G số tiền 150.000.000 đồng đúng như bà G đã khởi kiện, đồng thời chấp nhận trả cho bà G số tiền còn nợ là 150.000.000 đồng. Do ông H và bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ nên buộc ông H và bà H phải trả toàn bộ số tiền còn nợ cho bà G.

Từ những nhận định và phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thu G, buộc ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H liên đới trả cho bà Võ Thu G số tiền vốn vay còn nợ 150.000.000 đồng là có căn cứ.

[3] Do đó, quan điểm của Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà G được Tòa án chấp nhận nên ông H và bà H phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thu G. Buộc ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H liên đới trả cho bà Võ Thu G số tiền vốn vay còn nợ 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, Hng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Huỳnh Việt H và bà Trần Mỷ H phải chịu 7.500.000 đồng. Bà Võ Thu G đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 3.750.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017679 ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Nay hoàn trả lại toàn bộ cho bà Võ Thu G.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

1006
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 125/2022/DS-ST

Số hiệu:125/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về