Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BN ÁN 10/2022/DS-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 56/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Diễm T, sinh năm 1982 Địa chỉ: ấp TT, xã TAH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

Đại diên theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1976 (có mặt) Địa chỉ: ấp PQ, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

(Theo Giấy ủy quyền ngày 12/11/2020) 2. Bị đơn: Chị Trần Thị Tố Q, sinh năm 1992 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp TT, xã TAH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/9/2020 của nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm T, trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Huỳnh Văn H trình bày:

Vào ngày 30/11/2018 (nhằm ngày 24/10/2018 âl) chị Đặng Thị Diễm T có cho chị Trần Thị Tố Q vay số tiền là 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng), có làm biên nhận nợ, hai bên thỏa Tận lãi suất bằng lời nói là 5%/tháng và thỏa Tận bằng lời nói thời hạn cho vay là 6 tháng sẽ trả lại. Khi cho vay tiền chị Q là người trực tiếp nhận tiền và hai bên có làm biên nhận nhận tiền.

Khi chị Q vay tiền của chị T, chị Q có cầm cho chị T giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CL 740042, số vào sổ cấp GCN: CS06786 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/10/2017, do chị Trần Thị Tố Q đứng tên chỉnh lý mặt bốn ngày 08/12/2017.

Sau khi vay chị Q không có đóng lãi, đến hạn trả gốc chị Q cũng không trả cho chị T.

Chị T đã nhiều lần trực tiếp yêu cầu chị Trần Thị Tố Q trả số tiền gốc 45.000.0000 đồng cho chị T nhưng chị Q cứ khất hẹn hết lần này đến lần khác vẫn không thực hiện làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chị T.

Vi vây, nay chị T yêu cầu Toa an giai quyết:

- Buôc chị Trần Thị Tố Q có nghĩa vụ tra cho chị Đặng Thị Diễm T số tiền gốc la 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng).

- Chị T yêu cầu chị Trần Thị Tố Q có nghĩa vụ trả tiền lãi với mức lãi suất là 0.83%/tháng đối với số tiền gốc là 45.000.000 đồng tính từ ngày 22/9/2020 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm (ngày 24/3/2022) là 18 tháng với số tiền là:

45.000.000 đồng x 0.83%/tháng x 18 tháng = 6.723.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng).

Chị T tự nguyện trả lại cho chị Trần Thị Tố Q Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CL 740042, số vào sổ cấp GCN: CS06786 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/10/2017, do chị Trần Thị Tố Q đứng tên chỉnh lý mặt bốn ngày 08/12/2017.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án có thông báo cho bị đơn Trần Thị Tố Q biết việc thụ lý vụ án cũng như yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng bị đơn không có văn bản trả lời, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại tất cả các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; vắng mặt tại các phiên tòa, mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên Thẩm phán có vi phạm về thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Buôc bị đơn chị Trần Thị Tố Q có nghĩa vụ tra cho chị Đặng Thị Diễm T số tiền gốc la 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng) và tiền lãi là 6.723.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng). Tổng cộng:

51.723.000 đồng (Năm mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng).

- Ghi nhận sự tự nguyện của chị T: chị T có nghĩa vụ trả cho chị Trần Thị Tố Q Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CL 740042, số vào sổ cấp GCN: CS06786 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/10/2017, do chị Trần Thị Tố Q đứng tên chỉnh lý mặt bốn ngày 08/12/2017.

- Về án phí: Buộc bị đơn Trần Thị Tố Q phải nộp 2.586.150 đồng (Hai triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn một trăm năm mươi đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

n cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Các đương sự tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tranh chấp hợp đồng dân sự; bị đơn có nơi cư trú tại xã Tân An Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, mặc dù đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét, nội dung biên nhận ngày 24/10/2018 (âm lịch) thể hiện chị Trần Thị Tố Q có mượn chị Đặng Thị Diễm T số tiền là 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng) và đã được chị Trần Thị Tố Q ký tên xác nhận. Tòa án đã nhiều lần thông báo cho chị Trần Thị Tố Q đến Tòa án để tham dự phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như tham dự phiên tòa nhưng chị Q đều vắng mặt không có lý do, chị Q cũng không có văn bản ý kiến phản bác lại yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Diễm T, thể hiện chị Q đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Điều này cũng chứng tỏ việc chị Q có vay của chị T số tiền là 45.000.000 đồng là có thật. Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đặng Thị Diễm T yêu cầu bị đơn Trần Thị Tố Q trả lại số tiền là 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng) là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 463; 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên chấp nhận.

[2.2] Xét, yêu cầu trả lãi của nguyên đơn: Nguyên đơn Đặng Thị Diễm T yêu cầu chị Trần Thị Tố Q có nghĩa vụ trả tiền lãi với mức lãi suất là 0.83%/tháng đối với số tiền gốc là 45.000.000 đồng tính từ ngày 22/9/2020 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm (ngày 24/3/2022) là 18 tháng với số tiền là:

45.000.000 đồng x 0.83%/tháng x 18 tháng = 6.723.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng), yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Ghi nhận sự tự nguyện của chị T: chị T có nghĩa vụ trả cho chị Trần Thị Tố Q Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CL 740042, số vào sổ cấp GCN: CS06786 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/10/2017, do chị Trần Thị Tố Q đứng tên chỉnh lý mặt bốn ngày 08/12/2017.

[3] Xét, quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với nhận định trên, nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Trần Thị Tố Q phải nộp 2.586.150 đồng (Hai triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn một trăm năm mươi đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

n cứ vào các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

n cứ vào Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm T. Buôc bị đơn chị Trần Thị Tố Q có nghĩa vụ tra cho chị Đặng Thị Diễm T số tiền gốc la 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng) và tiền lãi là 6.723.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng). Tổng cộng:

51.723.000 đồng (Năm mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn đồng).

Nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm T có nghĩa vụ trả cho bị đơn chị Trần Thị Tố Q Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CL 740042, số vào sổ cấp GCN: CS06786 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/10/2017, do chị Trần Thị Tố Q đứng tên chỉnh lý mặt bốn ngày 08/12/2017.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc bị đơn Trần Thị Tố Q phải nộp 2.586.150 đồng (Hai triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn một trăm năm mươi đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.125.000 đồng (Một triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai T số 0003137, ngay 12/10/2020 của Chi cuc Thi hanh an dân sư huyên Mang Thit.

Trưng hợp bản án, quyết định, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được qui định theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

c đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2022/DS-ST

Số hiệu:10/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về