TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 4 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 85/2023/DS-ST NGÀY 06/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06 tháng 07 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 173/2022/TLST - DS ngày 06 tháng 12 năm 2022 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 357/2023/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 06 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: NH TMCP PĐ.
Địa chỉ: Số 41 (Tầng trệt, tầng lửng, tầng 1, tầng 2) và số 45 LD, phường BN, Quận X, Thành phố HCM.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông LTT, sinh năm 1989 “vắng mặt”.
Địa chỉ: Tầng 7, số 40A-40B UT, Phường A, quận TB, Thành phố HCM.
(Giấy ủy quyền số 196/2022/UQ-OCB ngày 30/08/2022).
Bị đơn: Ông PTH, sinh năm 1994 “vắng mặt”.
Địa chỉ: 183A/7 TTT, Phường B, Quận Y, Thành phố HCM.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông LTT trình bày: Vào ngày 14/04/2022, ông PTH có ký Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD với NH TMCP PĐ vay số tiền 960.000.000 đồng, mục đích vay là mua xe ôtô 05 chỗ nhãn hiệu Ford, thời hạn vay là 96 tháng. Lãi suất vay như sau: Lãi suất vay trong hạn là 9,2%/năm, cố định trong 12 tháng đầu. Từ tháng 13 trở đi, lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Kỳ điều chỉnh lãi suất đầu tiên vào ngày 14/04/2023 với cách tính như sau: Lãi suất cho vay (điều chỉnh) = Lãi suất cơ sở + Biên độ tối thiểu, trong đó: Lãi suất cơ sở là lãi suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất NH TMCP PĐ ban hành từng thời kỳ; biên độ tối thiểu là 3,9%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH TMCP PĐ đã tiến hành giải ngân cho ông PTH thông qua Khế ước nhận nợ số 009/2022/QHM/KUNN ngày 14/04/2022. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông PTH đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký kết, mặc dù đã được NH TMCP PĐ nhắc nhở nhiều lần. Do ông PTH vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên NH TMCP PĐ đề nghị Tòa án buộc PTH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc và nợ lãi tạm tính đến ngày 06/07/2023 tổng cộng là 1.104.613.113 đồng (trong đó: nợ gốc là 950.000.000 đồng, nợ lãi là 154.613.113 đồng). Ngoài ra, ông PTH còn phải có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất được thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết. Thanh toán ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn ông PTH mặc dù đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai tại tòa. Cụ thể Tòa án đã tống đạt các văn bản sau đây: Ngày 06/12/2022, Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh đã ra thông báo thụ lý số 173/2022/TB-TLVA và đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý này cho ông PTH nhưng sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý ông PTH vẫn không có ý kiến gì. Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông PTH đến Tòa án để lấy lời khai, triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông PTH đều vắng mặt không có lý do. Do đó trong hồ sơ vụ án không có lời trình bày của bị đơn.
Tại phiên tòa:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông LTT có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đồng thời xác định vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là đề nghị bị đơn ông PTH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc và nợ lãi tạm tính đến ngày 06/07/2023 tổng cộng là 1.104.613.113 đồng (trong đó: nợ gốc là 950.000.000 đồng, nợ lãi là 154.613.113 đồng). Ngoài ra, ông PTH còn phải có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 07/07/2023 cho đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất được thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết. Thanh toán ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn ông PTH vắng mặt nên không có lời trình bày tại tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử thì Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự đúng theo quy định tại các Điều 170, Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; thực hiện đúng về thời hạn đưa vụ án ra xét xử theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tiến hành theo đúng quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc gửi hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu theo đúng quy định tại Điều 220; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ nguyên tắc xét xử về phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Điều 222, Điều 223 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Theo Hợp đồng tín dụng của NH TMCP PĐ với ông PTH thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở vì ông H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định của Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HÐTD ngày 14/04/2022 của Ngân hàng. Đại diện nguyên đơn có yêu cầu không xử lý tài sản đảm bảo. Từ khi thụ lý hồ sơ, Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý và triệu tập bị đơn nhưng hết hạn thông báo mà bị đơn vẫn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về pháp luật tố tụng:
1.1. Về quan hệ tranh chấp:
Xét, NH TMCP PĐ khởi kiện yêu cầu ông PTH thanh toán số nợ còn thiếu của Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022. Như vậy, có cơ sở xác định đây là tranh chấp về Hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
1.2. Về thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ kết quả xác minh của Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh tại Công an Phường 04, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh có nội dung thể hiện “Ông PTH, sinh năm 1994, có hộ khẩu thường trú tại 183A/7 TTT, Phường B, Quận Y, Thành phố HCM. Hiện đang cư ngụ tại địa phương”. Do đó, Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
1.3. Về thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Vào ngày 14/04/2022, ông PTH có ký Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD với NH TMCP PĐ vay số tiền 960.000.000 đồng, mục đích vay là mua xe ôtô 05 chỗ nhãn hiệu Ford, thời hạn vay là 96 tháng. Lãi suất vay như sau: Lãi suất vay trong hạn là 9,2%/năm, cố định trong 12 tháng đầu. Từ tháng 13 trở đi, lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Kỳ điều chỉnh lãi suất đầu tiên vào ngày 14/04/2023 với cách tính như sau: Lãi suất cho vay (điều chỉnh) = Lãi suất cơ sở + Biên độ tối thiểu, trong đó: Lãi suất cơ sở là lãi suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất NH TMCP PĐ ban hành từng thời kỳ; biên độ tối thiểu là 3,9%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH TMCP PĐ đã tiến hành giải ngân cho ông PTH thông qua Khế ước nhận nợ số 009/2022/QHM/KUNN ngày 14/04/2022. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông PTH đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký kết, mặc dù đã được NH TMCP PĐ nhắc nhở nhiều lần. Ngày 30/08/2022, NH TMCP PĐ đã nộp đơn khởi kiện và đã được Tòa án cấp Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện. Như vậy, vụ án dân sự vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
1.4. Thủ tục mở phiên tòa vắng mặt đương sự:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện được việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông PTH tại địa chỉ nơi cư trú nhưng ông PTH không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và cũng không nộp bất cứ tài liệu chứng cứ nào liên quan đến vụ án. Ngày 17/05/2023, Tòa án đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hợp lệ như Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 251/QĐXXST-DS và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa vào ngày 14/06/2023 đối với ông PTH nhưng bị đơn vắng mặt không rõ lý do. Do đó, Tòa án không thể tiến hành xét xử vụ án được. Tại phiên tòa hôm nay: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông LTT có mặt, bị đơn ông PTH đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai có mặt tại phiên tòa vào ngày 06/07/2023 mà vẫn vắng mặt không rõ lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét xử vắng mặt ông PTH.
[2]. Về pháp luật nội dung:
2.1. Xét yêu cầu khởi kiện của NH TMCP PĐ về việc buộc ông PTH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc của Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022 với số tiền là 950.000.000 đồng.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án phù hợp với lời khai của nguyên đơn NH TMCP PĐ thì có cơ sở khẳng định: Vào ngày 14/04/2022, ông PTH có ký Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD với NH TMCP PĐ vay số tiền 960.000.000 đồng, mục đích vay là mua xe ôtô 05 chỗ nhãn hiệu Ford, thời hạn vay là 96 tháng. Lãi suất vay như sau: Lãi suất vay trong hạn là 9,2%/năm, cố định trong 12 tháng đầu. Từ tháng 13 trở đi, lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Kỳ điều chỉnh lãi suất đầu tiên vào ngày 14/04/2023 với cách tính như sau: Lãi suất cho vay (điều chỉnh) = Lãi suất cơ sở + Biên độ tối thiểu, trong đó: Lãi suất cơ sở là lãi suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất NH TMCP PĐ ban hành từng thời kỳ; biên độ tối thiểu là 3,9%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH TMCP PĐ đã tiến hành giải ngân cho ông PTH thông qua Khế ước nhận nợ số 009/2022/QHM/KUNN ngày 14/04/2022. Từ ngày giải ngân đến thời điểm hiện tại, ông PTH đã thanh toán được số tiền nợ gốc là 10.000.000 đồng. Như vậy, ông PTH còn nợ NH TMCP PĐ số tiền nợ gốc là 950.000.000 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
2.2. Xét yêu cầu khởi kiện của NH TMCP PĐ về việc buộc ông PTH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ lãi tạm tính đến ngày 06/07/2023 của Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022 với số tiền là 154.613.113 đồng.
Xét, đây là tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức tín dụng nên Tòa án áp dụng lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để giải quyết. Căn cứ vào sự thỏa thuận của hai bên đương sự được ghi nhận tại Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022, Khế ước nhận nợ khách hàng cá nhân số 009/2022/QHM/KUNN ngày 14/04/2022 thì ông PTH còn phải thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ lãi tạm tính đến ngày 06/07/2023 là 154.613.113 đồng. Ngoài ra, ông PTH còn phải có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 07/07/2023 cho đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất được thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
2.3. Xét việc thế chấp tài sản của ông PTH tại NH TMCP PĐ:
Tại đơn trình bày ngày 06/07/2023, người đại diện hợp pháp của NH TMCP PĐ là ông LTT trình bày: Ông PTH có thế chấp tài sản là xe ôtô nhãn hiệu Ford Ranger cho nguyên đơn. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ khởi kiện yêu cầu ông PTH có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu theo như hợp đồng tín dụng đã ký kết, đồng thời xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với việc thế chấp tài sản của ông PTH tại NH TMCP PĐ. Trong trường hợp cần thiết thì nguyên đơn sẽ khởi kiện tranh chấp Hợp đồng thế chấp bằng vụ án dân sự khác.
Về vấn đề này, Hội đồng xét xử xét thấy: Tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định “Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”.
Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết đối với việc thế chấp tài sản của ông PTH tại NH TMCP PĐ.
2.4. Về thời hạn thanh toán:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở khẳng định: Ông PTH đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng tín dụng và nguyên đơn cũng đã nhắc nhở nhiều lần nhưng bị đơn vẫn cố tình tránh né thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Tại Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau: “Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”. Xét thấy, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở khẳng định mặc dù đã được nguyên đơn NH TMCP PĐ đã đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần nhưng bị đơn ông PTH vẫn cố tình né tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số nợ còn thiếu ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn; Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật phí và lệ phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016;
- Căn cứ vào Điều 280, Điều 357, Điều 429, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017;
- Căn cứ vào Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu thi hành ngày 01/01/2011;
- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án - Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc ông PTH có trách nhiệm thanh toán cho NH TMCP PĐ số tiền nợ tạm tính đến ngày 06/07/2023 của Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022 tổng cộng là 1.104.613.113 đồng (trong đó: nợ gốc là 950.000.000 đồng, nợ lãi là 154.613.113 đồng).
Thanh toán ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 07/07/2023 cho đến khi thi hành xong các khoản tiền nêu trên, hàng tháng ông PTH phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất nợ quá hạn do hai bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 010/2022/QHM/HĐTD ngày 14/04/2022, Khế ước nhận nợ khách hàng cá nhân số 009/2022/QHM/KUNN ngày 14/04/2022 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông PTH phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 45.138.393 đồng (bốn mươi lăm triệu một trăm ba mươi tám nghìn ba trăm chín mươi ba đồng).
- Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí là 20.590.000 đồng (hai mươi triệu năm trăm chín mươi nghìn đồng) cho NH TMCP SGPĐ đã nộp theo biên lai số AA/2021/0009339 ngày 07/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo của các đương sự:
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 85/2023/DS-ST
Số hiệu: | 85/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 4 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/07/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về