TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 13/2024/DS-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 02 năm 2024 tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 792/2023/TLST – DS ngày 05 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-DS ngày 05/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2024/QĐST-DS ngày 31/01/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N.
Địa chỉ: T, phường L, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quang D – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đức H1 – Trưởng phòng giao dịch. Địa chỉ: Tầng trệt trung tâm dịch vụ KCN A, phường L1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Văn bản ủy quyền ngày 23/02/2024.
- Bị đơn: Bà Trần Thị Lan P, sinh năm 1982.
Địa chỉ: khu phố 1 (địa chỉ cũ: ấp T), phường B1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trần Thị Yến N, sinh năm 2001.
2. Ông Nguyễn Hữu S, sinh năm 1994.
3. Cháu Nguyễn Trần Gia H, sinh năm 2020.
Người đại diện theo pháp luật của cháu H: Ông Nguyễn Hữu S và bà Trần Thị Yến N.
Cùng địa chỉ: tổ N, hẻm M, khu phố B2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(ông H1 có mặt; bà P, bà N, ông S vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP N có đại diện theo ủy quyền ông Lê Đức H1 trình bày:
Ngày 20/6/2019, bà Trần Thị Lan P có ký với Ngân hàng N Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng tín dụng số 0243.19/48.18-TD 456, số tiền vay 600.000.000đ, thời hạn vay 05 năm, lãi suất 11,5%/năm, với mục đích vay tiêu dùng. Sau khi ký kết các hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã thực hiện việc giải ngân cho bà P.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là:
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 252, tờ bản đồ 19, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 835xxx ngày 17/7/2015, (theo hợp đồng thế chất bất động sản số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 25/6/2019 giữa bà Trần Thị Lan P và Ngân hàng TMCP N).
Do bà P nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị Lan P phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 28/02/2024 là 498.445.900đ (trong đó nợ gốc là 369.773.751đ, nợ lãi là 113.578.511đ, phí phạt trễ hạn là 15.093.638đ) và tiếp tục trả khoãn lãi phát sinh từ ngày 29/02/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận.
Trường hợp bà Trần Thị Lan P không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản đã thế chấp trên để thu hồi toàn bộ nợ vay.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn, chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N, buộc bị đơn bà Trần Thị Lan P phải trả cho Ngân hàng TMCP N số tiền tính đến ngày 28/02/2024 là 498.445.900đ (trong đó nợ gốc là 369.773.751đ, nợ lãi là 113.578.511đ, phí phạt trễ hạn là 15.093.638đ) và tiếp tục trả khoãn lãi phát sinh từ ngày 29/02/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận.
Trường hợp bà Trần Thị Lan P không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản đã thế chấp trên để thu hồi toàn bộ nợ vay Bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP N khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị Lan P thực hiện nghĩa vụ trả nợ thanh toán tiền nợ gốc và lãi tại hợp đồng cho vay số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 20/6/2019. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định Ngân hàng TMCP N là nguyên đơn, bà Trần Thị Lan P là bị đơn. Căn cứ khoản 3, 14, 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng, quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Điều 14.1 hợp đồng cho vay giữa Ngân hàng TMCP N và bà Trần Thị Lan P thỏa thuận: Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này được giải quyết trên cơ sở thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được, các bên nhất trí giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi Ngân hàng TMCP N – chi nhánh B có trụ sở tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Về việc giải quyết vắng mặt các đương sự: Bà Trần Thị Lan P, bà Trần Thị Yến N, ông Nguyễn Hữu S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về yêu cầu nợ gốc: Ngân hàng TMCP N yêu cầu bị đơn bà Trần Thị Lan P phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền vay tính đến ngày 28/02/2024 là 498.445.900đ (trong đó nợ gốc là 369.773.751đ, nợ lãi là 113.578.511đ, phí phạt trễ hạn là 15.093.638đ) và tiếp tục trả khoãn lãi phát sinh từ ngày 29/02/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, nguyên đơn cung cấp bản sao các tài liệu, chứng cứ gồm: hợp đồng cho vay ngày 20/6/2019, giấy nhận nợ ngày 10/7/2019.
Căn cứ hợp đồng cho vay số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 20/6/2019 giữa Ngân hàng TMCP N và bà Trần Thị Lan P, giấy nhận nợ ngày 10/7/2019 của bà Trần Thị Lan P, nhận thấy: giữa Ngân hàng TMCP N và bà Trần Thị Lan P có phát sinh quan hệ tín dụng. Theo hợp đồng cho vay, bà Trần Thị Lan P vay của Ngân hàng số tiền 600.000.000đ, thời hạn vay 60 tháng. Quá trình vay, bà P đã thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 330.717.919đ (trong đó nợ gốc là 230.226.249đ, lãi trong hạn 100.459.981đ, lãi quá hạn 31.689đ) sau đó không tiếp tục thanh toán nữa.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã xác minh địa chỉ của bà Trần Thị Lan P và được Công an phường B1 cung cấp thông tin: Bà Trần Thị Lan P, sinh năm 1982 có đăng ký thường trú tại địa chỉ khu phố 1, phường B1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà P đã bỏ đi khỏi địa phương từ đầu năm 2020 đến nay, hiện bà P đi đâu, làm gì địa phương không được biết. Ngày 14/4/2023, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa đã có Quyết định yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với bà Trần Thị Lan P. Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà P 4 đến Tòa làm việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà P vắng mặt không có lý do và không có ý kiến.
Điều 13.3 hợp đồng cho vay các bên thỏa thuận: Khi xảy ra bất kỳ sự kiện nào quy định tại khoản 13.1 Điều 13 hợp đồng này, Ngân hàng được chủ động áp dụng một, một số hoặc tất cả biện pháp dưới đây để xử lý nợ vay: ... Yêu cầu khách hàng ngay lập tức trả nợ gốc, Lãi tiền vay, phí và tất cả các nghĩa vụ khác... Điều 13.1 hợp đồng cho vay các bên thỏa thuận: Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi có một trong những sự kiện sau: Khách hàng ko trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc/Lãi tiền vay/phí hoặc nghĩa vụ tài chính khác theo hợp đồng này.
Xét thấy, Ngân hàng đã yêu cầu bà P thanh toán nợ nhưng bà P không thanh toán là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 463, 466 Bộ luật dân sự. Do đó, HĐXX xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N buộc bị đơn bà Trần Thị Lan P phải thanh toán số nợ gốc 369.773.751đ (ba trăm sáu mươi chín triệu bảy trăm bảy mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi mốt đồng) là có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu về tiền lãi: Căn cứ vào hợp đồng cho vay số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 20/6/2019, các bên thỏa thuận lãi suất cho vay cố định 7.70%/năm trong 12 tháng đầu kể từ ngày giải ngân. Sau thời gian ưu đãi lãi suất bằng lãi suất huy động 24 tháng cộng 3.5% nhưng ko thấp hơn sàn lãi suất cho vay của sản phẩm cùng loại. Về lãi suất áp dụng với dư nợ gốc bị quá hạn và lãi chậm trả: mức lãi suất áp dụng theo thông báo của Ngân hàng N Việt Nam – chi nhánh B. Theo Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định: 1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất. 2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất. Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Xét thấy, việc thỏa thuận lãi của các bên là tự nguyện. Từ ngày 28/6/2021 bà Trần Thị Lan P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền lãi và gốc. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N 5 buộc bà Trần Thị Lan P phải thanh toán số tiền tính đến ngày 28/02/2024 là 498.445.900đ (trong đó nợ gốc là 369.773.751đ, nợ lãi là 113.578.511đ, phí phạt trễ hạn là 15.093.638đ) và tiếp tục trả khoãn lãi phát sinh từ ngày 29/02/2024 cho đến khi thanh toán hết toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng theo Lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký kết là có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:
Tại Điều 8.1 hợp đồng cho vay các bên thỏa thuận: Nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp bảo đảm sau: thế chấp tài sản là 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CA 835xxx do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 17/7/2015 theo hợp đồng thế chấp số 0243.19/48.18-TD 456 giữa Ngân hàng và bà Trần Thị Lan P. Tại Điều 2 hợp đồng thế chấp số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 25/6/2019 các bên thỏa thuận: tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CA 835xxx do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 17/7/2015 đối với thửa đất số 252, tờ bản đồ số 19, phường T, thành phố B. Tài sản thế chấp này đã được các bên đăng ký giao dịch bảo đảm theo hồ sơ số 001001.TC.003 ngày 29/6/2019.
Qua sao lục hồ sơ cấp GCNQSDĐ và qua xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 252, tờ bản đồ số 19, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, nhận thấy: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 252, tờ bản đồ số 19, phường T, thành phố B được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CA 835xxx ngày 17/7/2015 cho bà Trần Thị Lan P. Bà Trần Thị Lan P đã ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm để thế chấp tài sản trên cho hợp đồng vay giữa bà với Ngân hàng TMCP N. Hiện nay, trên diện tích đất thế chấp có 01 căn nhà cấp 4, kết cấu cột gạch, mái tôn, tài sản thế chấp không thay đổi so với khi thế chấp cho Ngân hàng TMCP N. Tại nhà đất thế chấp có bà Trần Thị Yến N (con bà Trần Thị Lan P), ông Nguyễn Hữu S (chồng bà N), cháu Nguyễn Trần Gia H (con bà N, ông S) đang quản lý, sử dụng, sinh sống. Tòa án đã đưa những người sống trên đất vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án và triệu tập đến Tòa làm việc. Tuy nhiên, bà N, ông S không đến Tòa án làm việc và không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N về việc trường hợp bà Trần Thị Lan P không thanh toán được các nghĩa vụ với Ngân hàng, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện phát mãi tài sản đang thế chấp tại ngân hàng 6 để thu hồi nợ vay. Do vậy xem như bà N, ông S đã từ chối cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Xét việc ký kết hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng TMCP N và bà Trần Thị Lan P là tự nguyện và đúng quy định pháp luật. Theo khoản 6 Điều 320 Bộ luật dân sự quy định: Bên thế chấp có nghĩa vụ giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật này. Khoản 2 Điều 299 Bộ luật dân sự quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm là khi: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận. Điểm c khoản 2 Điều 324 Bộ luật dân sự quy định: Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có nghĩa vụ giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N về việc trường hợp bà Trần Thị Lan P không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 252, tờ bản đồ số 19, phường T, thành phố B được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CA 835xxx ngày 17/7/2015 cho bà Trần Thị Lan P là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157, 158 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn bà Trần Thị Lan P phải chịu 1.300.000đ (Một triệu ba trăm ngàn đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và photo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do nguyên đơn đã đóng tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, do đó buộc bị đơn có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn số tiền này.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn bà Trần Thị Lan P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 23.937.836đ (20.000.000đ + 4% x (498.445.900đ – 400.000.000đ)). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP N tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 30, 35, 39, 68, khoản 1 Điều 147, Điều 157, 158, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 299, 320, 324, 357 Bộ luật dân sự;
- Áp dụng Điều 4, 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
- Áp dụng Điều 7, 8, 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N đối với bị đơn bà Trần Thị Lan P về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
Buộc bà Trần Thị Lan P phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền tính đến ngày 28/02/2024 là 498.445.900đ (bốn trăm chín mươi tám triệu bốn trăm bốn mươi lăm ngàn chín trăm đồng) (trong đó nợ gốc là 369.773.751đ, nợ lãi là 113.578.511đ, phí phạt trễ hạn là 15.093.638đ).
Trường hợp bà Trần Thị Lan P không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm là:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gồm 01 căn nhà cấp 4, kết cấu cột gạch, mái tôn) tại thửa đất 252, tờ bản đồ số 19, phường T, thành phố B được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CA 835xxx ngày 17/7/2015 cho bà Trần Thị Lan P (Tài sản được ký hợp đồng thế chấp số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 25/6/2019 và đăng ký giao dịch bảo đảm số 001001.TC.003 ngày 29/6/2019).
Kể từ ngày 29/02/2024, bà Trần Thị Lan P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay số 0243.19/48.18-TD 456 ngày 20/6/2019 cho đến khi thanh toán xong.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Trần Thị Lan P có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền 1.300.000đ (một triệu ba trăm ngàn đồng) cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3. Về án phí: Bà Trần Thị Lan P phải chịu 23.937.836đ (hai mươi ba triệu chín trăm ba mươi bảy ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
8 Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền 11.230.133 đồng (mười một triệu hai trăm ba mươi ngàn một trăm ba mươi ba đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 08260 ngày 23/6/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 13/2024/DS-ST
Số hiệu: | 13/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về