Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 59/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 59/2023/DS-ST NGÀY 26/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 26 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1056/2022/TLST-DS ngày 29 tháng 12 năm 2022 về việc “TrA chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/QĐXX-ST ngày 12 tháng 5 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 806/2023/QĐST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH XXX.

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Ree Tower, số 9, Đ, phường 13, Quận 4, TP. Hồ Chí Địa chỉ liên lạc: Tầng M, Tòa nhà Ree Tower, số 9, Đ, phường 13, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông Lô Văn B, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1987 (Theo văn bản ủy quyền ngày 05/4/2023).

Địa chỉ: Tầng 09, Tòa nhà Ree, số 099, Đoàn Văn Bơ, phường 13, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Đinh Phan Thị Ngọc A, sinh năm 1972 Địa chỉ: 37/7, tổ 22, khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(A V, bà Ngọc A vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 07/3/2018, bà Đinh Phan Thị Ngọc A có ký hợp đồng tín dụng số 20180309-0007872 với Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX (sau đây gọi là VPB SMBC FC) để vay số tiền 69.630.000 đồng (sáu mươi chín triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng). Mục đích vay tiêu dùng cá nhân; Thời hạn vay là 36 tháng; Lãi suất vay 3.08%/tháng. Theo thỏa thuận tại hợp đồng bà Ngọc A có trách nhiệm thA toán số tiền 116.222.012 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 36 tháng. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 3.230.000đồng, tháng cuối cùng trả 3.172.012đồng, kỳ thA toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 14/4/2018. Bảng kê chi tiết số tiền gốc và tiền lãi khách hàng phải thA toán hàng tháng được bên nguyên đơn đính kèm theo bản tự khai.

Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Ngọc A đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và đã thA toán cho Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX được 23 kỳ với số tổng tiền 71.334.200đồng (Trong đó, thA toán số tiền nợ gốc được 33.387.986đồng và thA toán tiền lãi được 37.946.214đồng). Kể từ ngày 18/01/2020 đến nay, bà Đinh Phan Thị Ngọc A không thA toán thêm bất cứ khoản nào.

Nay Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX khởi kiện yêu cầu bà Đinh Phan Thị Ngọc A phải thA toán cho Công ty toàn bộ khoản tiền nợ còn lại là 44.887.812đồng; trong đó nợ gốc là 36.242.014đồng, nợ lãi là 8.645.798đồng.

Bị đơn bà Đinh Phan Thị Ngọc A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định.

Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

TrA chấp giữa các bên là “TrA chấp hợp đồng tín dụng” bà Đinh Phan Thị Ngọc A vay tiền của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX với mục đích tiêu dùng cá nhân. Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, trA chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Đinh Phan Thị Ngọc A đầy đủ, tuy nhiên bà A vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện nguyên đơn A Nguyễn Hoàng V có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Việc trình bày ý kiến và cung cấp chứng cứ để chứng minh bảo vệ quyền lợi của mình vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương sự nhưng do bà Đinh Phan Thị Ngọc A cố tình không đến Tòa làm việc, cũng không cung cấp chứng cứ chứng minh phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì mặc nhiên bà Đinh Phan Thị Ngọc A thừa nhận là có vay tiền của Ngân hàng theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nên Tòa án chỉ có thể căn cứ trên lời trình bày và các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án.

Xét yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX về việc buộc bà Đinh Phan Thị Ngọc A có nghĩa vụ trả 44.887.812 đồng (trong đó nợ gốc 36.242.014 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 15/3/2021: 8.645.798 đồng) nợ thì thấy:

Căn cứ vào đơn đề vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 201803909-0007872 ngày 07/3/2018; bảng kê chi tiết số tiền gốc và tiền lãi bà A đã thA toán cho Công ty thể hiện bà A đã nhận đủ số tiền đã vay. Tính đến ngày 26/6/2023, bà A còn nợ của Công ty số tiền là 44.887.812 đồng (trong đó nợ gốc 36.242.014 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 15/3/2021: 8.645.798 đồng). Số tiền trên đến nay bà A không thA toán là vi phạm thỏa thuận mà hai bên đã ký kết. Do vậy yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc bà Đinh Phan Thị Ngọc A phải trả 44.887.812 đồng tiền nợ gốc và nợ lãi là có cơ sở chấp nhận.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX, buộc bà Đinh Phan Thị Ngọc A có trách nhiệm trả cho Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX số tiền là 44.887.812 đồng (Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi bảy nghìn tám trăm mười hai đồng).

[3] Về án phí: Do yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX được chấp nhận nên Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà Đinh Phan Thị Ngọc A phải chịu 2.244.390 đồng (Hai triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm chín mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 470, Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX đối với bà Đinh Phan Thị Ngọc A về việc “TrA chấp hợp đồng tín dụng”.

- Buộc bà Đinh Phan Thị Ngọc A phải thA toán cho Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX số tiền là 44.887.812 đồng (Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi bảy nghìn tám trăm mười hai đồng); trong đó nợ gốc 36.242.014 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 15/3/2021: 8.645.798 đồng.

- Kể từ ngày 27/6/2023, bà Đinh Phan Thị Ngọc A còn phải chịu tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thA toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 201803909-0007872 ngày 07/3/2018 cho đến khi thA toán xong khoản nợ gốc này.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

2. Về án phí:

- Bà Đinh Phan Thị Ngọc A phải chịu 2.244.390 đồng (Hai triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm chím mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn trả cho Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.122.195 (Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn một trăm chín mươi lăm đồng), theo biên lai thu số 0005704 ngày 26/12/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

3. Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng XXX, bà Đinh Phan Thị Ngọc A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

48
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 59/2023/DS-ST

Số hiệu:59/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về