Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 421/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 421/2022/DS-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2022/TLST-DS ngày 22 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2022/QĐXXST-DS ngày ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A Trụ sở: Số 266-268, đường N, phường 8, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn G- Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần A - chi nhánh Tiền Giang (Theo Quyết định ủy quyền ký hợp đồng/thỏa thuận, văn bản và tham gia tố tụng số 3161/2021/QĐ-PL ngày 27/12/2021) Ông Nguyễn Văn G ủy quyền lại cho chị Trần Song Hạ Q- Trưởng phòng giao dịch C (Theo Giấy ủy quyền ngày 25/5/2022) (có mặt); Địa chỉ: Số 225, ấp T, xã E, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn : Ông Huỳnh Công S, sinh năm 1958 (vắng mặt); Địa chỉ: Số 101, tổ 3, ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản khai và tại phiên Tòa hôm nay, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng TMCP A trình bày:

Ngày 25/3/2015, ông Huỳnh Công S ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) với Ngân hàng TMCP A- chi nhánh Tiền Giang, số tiền được cấp hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, thời hạn 36 tháng, thời gian đổi thẻ căn cứ vào tình hình sử dụng và trả nợ của chủ thẻ, lãi suất 2,6%/ tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp hạn mức, ông S thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 80.504.519 đồng, tiền lãi là 19.779.579 đồng, tiền phí là 4.563.000 đồng. Tính đến ngày 31/12/2021, ông S đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 87.928.224 đồng, trong đó tiền vốn là 64.155.229 đồng, tiền lãi và phí là 23.772.995 đồng và ngưng không thanh toán nữa. Ngân hàng đã làm việc nhiều lần, nhắc nhở và tạo điều kiện cho ông S thanh toán nhưng ông vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông S vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nên ngày 31/12/2021 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ còn thiếu là 16.918.874 đồng sang nợ quá hạn, tiền lãi quá hạn được tính trên số dư nợ đã chuyển với lãi suất là 150% lãi suất trong hạn.

Nay Ngân hàng TMCP A khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Công S trả số tiền nợ gốc là 16.918.874 đồng, tiền lãi quá hạn theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015, tạm tính đến ngày 22/9/2022 là 5.828.675 đồng. Tổng cộng tạm tính là 22.747.549 đồng và yêu cầu ông S tiếp tục thanh toán số nợ lãi phát sinh theo mức lãi suất trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán hết số nợ.

* Quá trình tố tụng, Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định nhưng ông Huỳnh Công S không nộp bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng tại phiên toà hôm nay, ông S cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP A yêu cầu ông Huỳnh Công S trả số tiền còn nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015. Do đó, tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Quá trình tố tụng, Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định nhưng ông Huỳnh Công S không nộp bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng tại phiên toà hôm nay, ông S cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, do đó Toà án xét xử vắng mặt ông S theo quy định.

[3] Về các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án:

Theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015 của Ngân hàng TMCP A - chi nhánh Tiền Giang (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) thể hiện ông Huỳnh Công S được Ngân hàng cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng 15.000.000 đồng, thời hạn 36 tháng, thời gian đổi thẻ căn cứ vào tình hình sử dụng và trả nợ của chủ thẻ, lãi suất 2,6%/ tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp hạn mức, ông S thực hiện nhiều lần giao dịch. Tính đến ngày 31/12/2021, ông S đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 87.928.224 đồng, trong đó tiền vốn là 64.155.229 đồng, tiền lãi và phí là 23.772.995 đồng và ngưng không thanh toán nữa. Ngân hàng đã làm việc nhiều lần, nhắc nhở và tạo điều kiện cho ông S thanh toán nhưng ông vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông S vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nên căn cứ vào Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ngày 31/12/2021 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ còn thiếu là 16.918.874 đồng sang nợ quá hạn, tiền lãi quá hạn được tính trên số dư nợ đã chuyển với lãi suất là 150% lãi suất trong hạn.

Quá trình tố tụng ông S được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông không gửi các văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, không tham gia phiên hoà giải và không đến dự phiên toà, xem như ông không phản đối yêu cầu của Ngân hàng.

Do đó việc Ngân hàng TMCP A yêu cầu ông Huỳnh Công S trả số tiền nợ gốc là 16.918.874 đồng, tiền lãi quá hạn theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015, tạm tính đến ngày 22/9/2022 là 5.828.675 đồng. Tổng cộng tạm tính là 22.747.549 đồng và yêu cầu ông S tiếp tục thanh toán số nợ lãi phát sinh theo mức lãi suất trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán hết số nợ, là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về Điều luật áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 91, Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật Tổ chức tín dụng; Điều 282, Điều 357, Điều 463, khoản 1, khoản 5 Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Các đương sự không có yêu cầu nào khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Ông Huỳnh Công S chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 91, Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật Tổ chức tín dụng; Điều 282, Điều 357, Điều 463, khoản 1, khoản 5 Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A.

Buộc ông Huỳnh Công S trả cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A số tiền vốn gốc là 16.918.874 đồng, tiền lãi quá hạn theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015, tạm tính đến ngày 22/9/2022 là 5.828.675 đồng. Tổng cộng tạm tính là 22.747.549 đồng ( Hai mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi bảy nghìn năm trăm bốn mươi chín đồng) .

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Huỳnh Công S còn phải tiếp tục chịu lãi suất đối với số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất 150% lãi suất trong hạn theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 25/3/2015, tương ứng với thời gian và số tiền chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

- Về án phí: Ông Huỳnh Công S phải nộp 1.137.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A số tiền 503.000 đồng theo biên lai số 0024856 ngày 16/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Ông Huỳnh Công S có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 421/2022/DS-ST

Số hiệu:421/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về