Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 27/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 27/2022/DS-ST NGÀY 20/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 20 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Lão, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2022/TLST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2022 về "Tranh chấp về hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 89/2022/QĐST-DS ngày 31 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại Cổ phần N. Địa chỉ trụ sở: 201-203 Cách Mạng Tháng 8, Phường 4, Quận 3, Thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quốc T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Quang T, chức vụ: Phó phòng Phụ trách phòng KHCN Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Quy Nhơn - Phòng giao dịch B (Giấy ủy quyền số 89/UQ-NHNA-06 ngày 18 tháng 3 năm 2022). (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành L. Nơi cư trú: Thôn Xuân Phong N, xã An , huyện A, tỉnh Bình Định (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần N, ông Hồ Quang T trình bày:

Ngân hàng Thương mại cổ phần N (viết tắt là N) - Chi nhánh Quy Nhơn - Phòng giao dịch B với ông Nguyễn Thành L đã ký hợp đồng tín dụng số: 0241- 01/2016/410 ngày 15/4/2016, ông L vay 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng, mục đích vay: Tiêu dùng, thời hạn vay 48 tháng, lãi suất vay 8,2%/năm, thời hạn trả hết nợ ngày 15/4/2020. Ngân hàng đã giải ngân và ông L đã nhận đủ tiền.

Khi thực hiện hợp đồng, ông L nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân hàng. Do đó, N đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc của khách hàng sang nợ quá hạn vào ngày 30/3/2019. Ngân hàng đã đôn đốc, tạo điều kiện nhiều lần để ông L trả nợ nhưng ông vẫn cố tình vi phạm, không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết.

Tính đến hết ngày 19/9/2022 ông L còn nợ của N số tiền 48.780.863 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 27.083.345 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi: 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn: 9.926.132 đồng. Nay Nam A Bank yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Thành L phải trả tổng cộng số tiền là 48.780.863 đồng bao gồm: Nợ gốc: 27.083.345 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi: 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn: 9.926.132 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi số tiền gốc còn nợ của hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng cho đến khi trả xong số tiền nợ gốc.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Thành L, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; các giấy triệu tập; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng ông Nguyễn Thành L không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Lão phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm HĐXX nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Thẩm phán: Chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) từ khi thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách tham gia tố tụng đúng; thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án đầy đủ, mở phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt các văn bản tố tụng đúng pháp luật. Ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu đảm bảo thời hạn quy định, cấp phát các văn bản tố tụng đúng trình tự thủ tục luật định.

Hội đồng xét xử: Thành phần 01 Thẩm phán, 02 Hội thẩm đúng quy định tại Điều 63 BLTTDS, nguyên tắc xét xử độc lập, tuân thủ các quy định chung về phiên tòa.

Thư ký: Phổ biến nội quy phiên tòa, báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đúng quy định tại Điều 51, 237 BLTTDS.

Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ đúng quy định Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Nguyễn Thành L trả cho Ngân hàng số tiền 48.780.863 đồng. Đối với yêu cầu tính lãi suất đối với khoản tiền nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận giữa Ngân hàng với ông Long kể từ ngày 20/9/2022 đến khi ông Long trả hết khoản tiền nợ gốc là phù hợp nên đề nghị HĐXX chấp nhận với yêu cầu của Ngân hàng.Về tiền án phí: Buộc bị đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần N khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Thành L, cư trú tại thôn X, xã A, huyện An Lão, tỉnh Bình Định thanh toán số tiền vốn và lãi vay còn nợ là 48.780.863 đồng tạm tính đến ngày 19/9/2022, theo Hợp đồng tín dụng số: 0241-01/2016/410 ngày 15/4/2016. Cũng theo Hợp đồng tín dụng trên thì khi có xảy ra tranh chấp thì các bên có quyền đưa ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

[2] Về tố tụng: Ông Nguyễn Thành L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông L vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Thành L.

Về nội dung:

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần N (viết tắt là N) về việc yêu cầu ông Nguyễn Thành L trả số tiền gốc và lãi là 48.780.863 đồng tạm tính đến ngày 19/9/2022, thấy rằng:

[3.1] Theo Hợp đồng tín dụng số: 0241-01/2016/410 ngày 15/4/2016, thì N - Chi nhánh Quy Nhơn - Phòng giao dịch B cho ông Nguyễn Thành L vay số tiền 100.000.000 đồng, mục đích vay: Tiêu dùng, thời hạn vay là 48 tháng, lãi suất vay 8,2%/năm, thời hạn trả hết nợ ngày 15/4/2020. N đã cung cấp cho Tòa án bản sao có chứng thực, Hợp đồng tín dụng số: 0241-01/2016/410 ngày 15/4/2016; kèm Phụ lục hợp đồng cho vay, Giấy nhận nợ ngày 15/4/2016 của ông L và đơn xin vay và cam kết trả nợ của ông L lập ngày 15/4/2016. Theo hợp đồng và các chứng từ mà Ngân hàng cung cấp có chữ ký và chữ viết tên của ông L. Tòa án đã thông báo cho ông L biết các tài liệu chứng cứ trên nhưng ông L không có ý kiến phản đối. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy, có cơ sở xác định giữa N- Chi nhánh Quy Nhơn - Phòng giao dịch B và ông Nguyễn Thành L có ký kết Hợp đồng tín dụng số: 0241/2016/410 ngày 15/4/2016.

[3.2] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số: 0241/2016/410 ngày 15/4/2016: N ủy quyền cho N - Chi nhánh Quy Nhơn - Phòng giao dịch B ký kết hợp đồng tín dụng với ông L. Các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên có hiệu lực và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.

[3.3] N đã giải ngân cho ông L nhận đủ số tiền vốn vay là 100.000.000 đồng, nhưng đến nay, đã hết thời hạn cho vay theo Khoản 2 phụ lục của Hợp đồng tín dụng nhưng ông L chỉ mới trả tiền vốn vay cho ngân hàng số tiền 72.916.655 đồng là vi phạm nghĩa vụ trả tiền vay theo Khoản 3 của phụ lục Hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Do đó, N yêu cầu ông L thanh toán số tiền vốn vay còn nợ là 27.083.345 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[3.4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Nguyễn Thành L trả số tiền lãi tạm tính từ ngày 19/9/2022, với số tiền 21.697.518 đồng, gồm nợ lãi trong hạn 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn 9.926.132 đồng, thấy rằng:

Tại Khoản 3 Phụ lục của Hợp đồng tín dụng thì các bên thỏa thuận lãi suất cho vay trong hạn 8,2%/năm (lãi suất sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo quy định của bên A và mức lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất điều chỉnh của N tại thời điểm điều chỉnh); Lãi suất quá hạn: 150%, lãi suất trong hạn. Xét thấy, mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, việc N quy đổi mức lãi suất cho vay theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) thành 8,2%/năm là phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước và số tiền lãi nêu trên Ngân hàng đã tính đúng. Sau khi vay, ông Long đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng yêu cầu ông Long có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền lãi trong hạn tính từ ngày 19/9/2022, với số tiền 21.697.518 đồng, gồm nợ lãi trong hạn: 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi: 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn: 9.926.132 đồng là có cơ sở chấp nhận.

Như vậy, tổng số tiền vốn và lãi mà ông Long có nghĩa vụ phải thanh toán cho N là 48.780.863 đồng bao gồm: Nợ gốc: 27.083.345 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi: 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn: 9.926.132 đồng.

[3.5]. Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 20/9/2022 cho đến khi ông Long trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, xét yêu cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết cũng như theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Như đã phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng thương mại Cổ phần N được chấp nhận nên không phải chịu án phí.

Bị đơn ông Nguyễn Thành L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền 2.439.000 đồng theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án;

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 418, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại Cổ phần N:

Buộc ông Nguyễn Thành L có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại Cổ phần N số tiền gốc và lãi tính đến hết ngày 19/9/2022 là 48.780.863 đồng (Bốn mươi tám triệu, bảy trăm tám mươi nghìn, tám trăm sáu mươi ba đồng) bao gồm: Nợ gốc: 27.083.345 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.624.671 đồng, phạt quá hạn lãi: 3.146.715 đồng, phạt quá hạn vốn: 9.926.132 đồng.

Kể từ ngày 20/9/2022, ông Nguyễn Thành L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 0241/2016/410 ngày 15/4/2016 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Thành L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 2.439.000 đồng.

Ngân hàng thương mại Cổ phần N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng thương mại Cổ phần N được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.171.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001123 ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:

4.1. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 27/2022/DS-ST

Số hiệu:27/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về