Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 18/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 18/2022/DS-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2021/TLST-DS ngày 04 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP X; trụ sở: Số 198 Trần Quang K, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội; địa chỉ liên lạc: Số 121, đường ĐT 743B, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương..

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Đức L, sinh năm 1980, chức vụ: Trưởng phòng khách hàng bán lẻ Ngân hàng TMCP X – chi nhánh N; địa chỉ: Số nhà 29/69, tổ 9, khu phố 12, phường Ca, thành phố T, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 22/10/2021). (Có yêu cầu giải quyết vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc D, sinh năm 1976; thường trú: Số 758/16/24 đường X, Phường 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22/10/2021, quá trình giải quyết vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 03/11/2016, ông Nguyễn Quốc D và Ngân hàng Thương Mại Cổ phần X (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ký Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế với hạn mức tín dụng số tiền 10.000.000đ. Lãi suất cho vay thay đổi theo thông báo của Ngân hàng ghi trong sao kê. Phí phạt chậm thanh toán: 3% trị giá thanh toán tối thiểu, tối thiểu là 50.000 đồng (trong đó trị giá thanh toán tối thiểu là 10% số dư sao kê kỳ trước cộng lũy kế trị giá thanh toán tối thiểu các kỳ trước); Phí rút tiền mặt là 4% số tiền giao dịch (tối thiểu 50.000 đồng/giao dịch); Phí vượt hạn mức (vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày; 8%/năm; từ 06 đến 15 ngày: 10%/năm; từ ngày 16 trở đi là 15%/năm số tiền vượt hạn mức). Quá trình sử dụng thẻ, ông D không thanh toán cho Ngân hàng, vi phạm về việc thanh toán không đủ số tiền tối thiểu theo thỏa thuận. Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh N đã nhiều lần gửi văn bản, liên hệ để yêu cầu ông Nguyễn Quốc D thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng ông Nguyễn Quốc D vẫn không thanh toán các khoản nợ thẻ như quy định tại Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Do ông D vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông D trả khoản nợ tính đến ngày 05/01/2022 là 24.231.839 đồng, trong đó:

- Nợ gốc thẻ tín dụng: 9.079.701 đồng - Lãi thẻ tín dụng tạm tính: 3.548.918 đồng - Phí chậm thanh toán: 10.041.296 đồng - Phí vượt hạn mức: 1.561.924 đồng Đồng thời yêu cầu ông Nguyễn Quốc D tiếp tục chịu các khoản lãi, phí phát sinh từ ngày 05/01/2022 trở đi cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc D: Quá trình tố tụng ông Nguyễn Quốc D được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Bị đơn không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

+ Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 28/02/2022, 28/3/2022 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng.

+ Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Ngân hàng TMCP X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Quốc D thanh toán số tiền nợ theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Đại diện nguyên đơn là ông Bùi Đức L có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn là ông Nguyễn Quốc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào ngày 28/02/2022 và ngày 28/3/2022 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Bùi Đức L và ông Nguyễn Quốc D.

[2] Về nội dung vụ án: Ngày 03/11/2016 Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh N thực hiện giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế đối với ông Nguyễn Quốc D thông qua hình thức sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa với số tiền mở thẻ là 10.000.000 đồng; Tính đến ngày 05/01/2022, tổng số nợ của ông Nguyễn Quốc D tại Ngân hàng là 24.231.839 đồng. Do ông Nguyễn Quốc D vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ nên Ngân hàng TMCP X khởi kiện buộc ông Nguyễn Quốc D thanh toán nợ.

[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 03/11/2016 được giao kết giữa hai bên thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận, không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên có hiệu lực bắt buộc và các bên phải thực hiện.

Quá trình tố tụng ông Nguyễn Quốc D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không xuất trình chứng cứ chứng minh đã thanh toán xong các khoản nợ. Như vậy ông Nguyễn Quốc D đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận nên phải có trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ. Do các bên đã thỏa thuận phí phạt chậm thanh toán là 3% trị giá thanh toán tối thiểu, tối thiểu là 50.000 đồng (trong đó trị giá thanh toán tối thiểu là 10% số dư sao kê kỳ trước cộng lũy kế trị giá thanh toán tối thiểu các kỳ trước); Phí rút tiền mặt 4% số tiền giao dịch (tối thiểu 50.000 đồng/giao dịch); Phí vượt hạn mức (vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày là 8%/năm; từ 06 đến 15 ngày là 10%/năm; từ ngày 16 trở đi là15%/năm số tiền vượt hạn mức) nên ông Nguyễn Quốc D có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ các khoản lãi, phí tính đến ngày 05/01/2022 là 24.231.839 đồng, (trong đó bao gồm nợ gốc thẻ tín dụng: 9.079.701 đồng; lãi thẻ tín dụng tạm tính: 3.548.918 đồng, phí chậm thanh toán là 10.041.296 đồng, phí vượt hạn mức: 1.561.924 đồng). Ông Nguyễn Quốc D tiếp tục chịu lãi, phí phát sinh cho đến khi thanh toán xong tất cả các khoản nợ.

[4] Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương là phù hợp như những phân tích nêu trên.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại Cổ phần X đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc D về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2. Buộc ông Nguyễn Quốc D có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương Mại Cổ phần X khoản nợ theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 03/11/2016 tính đến hết ngày 05/01/2022 là 24.231.839 (hai mươi bốn triệu hai trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm ba mươi chín) đồng, trong đó:

+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 9.079.701 (chín triệu không trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm lẻ một) đồng;

+ Lãi thẻ tín dụng tạm tính: 3.548.918 (ba triệu năm trăm bốn mươi tám nghìn chín trăm mười tám) đồng;

+ Phí chậm thanh toán là 10.041.296 (mười triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu) đồng;

+ Phí vượt hạn mức: 1.561.924 (một triệu năm trăm sáu mươi mốt nghìn chín trăm hai mươi bốn) đồng Tiền lãi, phí trên dư nợ thẻ thực tế kể từ ngày 06/01/2022 trở đi được tiếp tục tính theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 03/11/2016 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP X và ông Nguyễn Quốc D cho đến khi ông Nguyễn Quốc D trả xong các khoản nợ.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Quốc D phải chịu 1.212.000 (một triệu hai trăm mười hai nghìn) đồng. Trả lại cho Ngân hàng Thương Mại Cổ phần X 556.628 (năm trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm hai mươi tám) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003085 ngày 04/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

4. Án xử công khai, tuyên án vắng mặt ông Bùi Đức L và ông Nguyễn Quốc D.

5. Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 18/2022/DS-ST

Số hiệu:18/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về