Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 1396/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1396/2019/DS-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 597/TLST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 359/2019/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 451/2019/QĐST- DS ngày 13/11/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Ngân hàng Thương mại cổ phần V.

Trụ sở : số 11 đường H, phường LH, quận Đ, thành phố Hà Nội.

Chi nhánh : Tầng 2, số 22 đường C, Phường X, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp : Ông Nguyễn Trung T, ông Mai Hoàng N – đại diện theo Văn bản ủy quyền số 38677/2019UQ-PGDK ngày 19/6/2019.

(có đơn xin vắng mặt) Bị đơn : Ông Đặng Ngọc T, sinh năm 1972.

Địa chỉ : số 119 Lô E c/c N, Phường C, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại Đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V có ông Nguyễn Trung T đại diện trình bày: Vào ngày 29/6/2015 ông Đặng Ngọc T có ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP V vay số tiền 70.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 27%/năm để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 36 tháng. Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền và thanh toán cho Ngân hàng 3 lần với tổng số tiền đã trả 7.001.000 đồng (nợ gốc : 4.898.204 đồng, nợ lãi : 2.102.796 đồng). Sau đó ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Do khách hàng trễ hạn thanh toán nên Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T thanh lý hợp đồng trả một lần cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ bao gồm các khoản tạm tính đến ngày 23/10/2019, cụ thể như sau:

- Trả toàn bộ khoản nợ gốc: 65.101.796 đồng - Trả toàn bộ khoản nợ lãi: 110.086.225 đồng Tổng cộng là: 175.188.051 đồng một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Bị đơn ông Đặng Ngọc T : đã được tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không đến tòa án nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V có ông Nguyễn Trung T đại diện có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu buộc ông Đặng Ngọc T thanh lý hợp đồng trả một lần cho Ngân hàng toàn bộ số tiền 177.897.913 đồng, gồm : nợ gốc 65.101.796 đồng + nợ lãi tạm tính đến ngày 29/11/2019 là 112.796.117 đồng một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Bị đơn ông Đặng Ngọc T : Vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Về nội dung giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ tranh chấp : Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V khởi kiện bị đơn ông Đặng Ngọc T trả số nợ 177.897.913 đồng phát sinh từ hợp đồng tín dụng là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng vay T sản” được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005.

[1.2]. Về thẩm quyền: Theo kết quả xác minh của Công an Phường C, Quận Y thì ông Đặng Ngọc T có hộ khẩu thường trú tại Quận Y nhưng thực tế đang cư trú tại địa chỉ 111/2 đường N, Phường O, quận B. Kết quả xác minh của Công an Phường O và Công an Phường E, quận B thì trên địa bàn Phường O và Phường E, quận B không có địa chỉ 111/2 đường N, Phường O, quận B. Căn cứ kết quả xác minh nêu trên cho thấy sau khi ký kết hợp đồng, bị đơn ông Đặng Ngọc T thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho Nguyên đơn biết về nơi cư trú, làm việc mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ, được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Do đó, nơi cư trú tại Quận 3 của Bị đơn được xem là nơi cư trú cuối cùng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt:

Bị đơn ông Đặng Ngọc T đã được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến; các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; các Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Trung Thành có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng TMCP V và ông Đặng Ngọc T.

[2]. Về yêu cầu của Nguyên đơn:

[2.1]. Về nợ gốc:

Căn cứ vào Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3845789 ngày 07/7/2015; Giấy lĩnh tiền ngày 08/7/2015 đã ký giữa ông Đặng Ngọc T và Ngân hàng TMCP V xác định ông T có vay của Ngân hàng TMCP V số tiền 70.000.000 đồng với lãi suất thỏa thuận 27%/năm để tiêu dùng cá nhân. Việc thỏa thuận của các đương sự phù hợp với qui định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 và qui định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 nên có giá trị pháp lý, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Thực hiện hợp đồng ông T đã nhận đủ số tiền và thanh toán cho Ngân hàng TMCP V đến ngày 7/10/2015 thì không thanh toán thêm khoản nào cho Ngân hàng. Do ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 8/11/2015 Ngân hàng TMCP V đã chuyển toàn bộ số nợ của ông T thành nợ quá hạn. Nay Ngân hàng TMCP V yêu cầu ông Đặng Ngọc T phải thanh toán khoản nợ 65.101.796 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 nên được chấp nhận.

[2.2] Về nợ lãi Lãi suất được thỏa thuận theo Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3845789 ngày 07/7/2015 là 27%/năm; lãi quá hạn là 150% lãi suất trong hạn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng. Do đó yêu cầu của Ngân hàng TMCP V buộc ông T phải thanh toán nợ lãi tạm tính từ ngày 8/11/2015 đến ngày 29/11/2019 tổng cộng 112.796.117 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận nên Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 290, Điều 471, Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005;

- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (ban hành kèm theo);

- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V:

Buộc ông Đặng Ngọc T thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền 177.897.913 đồng, gồm : nợ gốc 65.101.796 đồng + nợ lãi tạm tính đến ngày 29/11/2019 là 112.796.117 đồng một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 30/11/2019 cho đến khi thi hành án xong, ông Đặng Ngọc T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất thỏa thuận tại Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3845789 ngày 07/7/2015.

2/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đặng Ngọc T phải chịu 8.894.896 đồng.

Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V 4.018.997 đồng là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0014280 ngày 27/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

3/. Về quyền kháng cáo:

Ngân hàng Thương mại cổ phần V và ông Đặng Ngọc T được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 1396/2019/DS-ST

Số hiệu:1396/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 3 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về