TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 122/2022/DS-ST NGÀY 26/10/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 26 tháng 10 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2022/TLST-DS ngày 29 tháng 3 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 127/2022/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngần hàng V;
Địa chỉ: phường B, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Hàn Ngọc V, chức vụ Tổng giám đốc – Là người đại diện theo pháp luật.
Anh Trần Văn T, sinh năm 1991; địa chỉ: Phường Y, quận N, Thành phố Hồ Chí Minh. – Là người đại diện theo ủy quyền (có mặt) Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1984; (vắng mặt);
Địa chỉ: Khu phố P, phường A, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Trần Văn Túc trình bày:
Ngần hàng V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng V) có ký với bà Nguyễn Thị P Hợp đồng tín dụng số 0198/HDTD1-V619/17 ngày 11/5/2017 với nội dung như sau:
Sồ tiền giải ngân: 550.000.000 đồng Mục đích giải ngân: Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET COLORADO.
Thời hạn vay: 96 tháng, từ ngày 12/5/2017 đến ngày 12/5/2025.
Lãi suất tại thời điểm giải ngân là 7,8%/năm và được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng 01 lần bằng lãi suất cơ sở theo quy định của Ngân hàng V tại thời điểm điều chỉnh cộng thêm biên độ 3,99%.
Hình thức trả khoản vay gốc và lãi: Hàng tháng vào ngày 15, mỗi tháng trả tiền nợ gốc 5.730.000 đồng và tiền lãi, tháng cuối trả 5.650.000 đồng tiền nợ gốc.
Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.
Ngân hàng V đã giải ngân cho bà P theo hợp đồng tín dụng đã ký số tiền 550.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Nay Ngân hàng yêu cầu bà P trả số tiền dư nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 84.354.013 đồng (trong đó, tiền nợ gốc là 29.767.979 đồng, tiền nợ lãi trong hạn là 4.762.613 đồng, lãi quá hạn là 49.823.421 đồng).
Đối với bị đơn, Tòa án đã niêm yết thông báo thụ lý vụ án và niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập nhưng bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng trong vụ án và cũng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Riêng bà Nguyễn Thị P vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không có lý do, làm vụ án kéo dài thời gian, vi phạm quy định Điều 70, 73 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
-Về nội dung: Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngần hàng V.
Buộc bà Nguyễn Thị P có nghĩa vụ trả cho Ngần hàng V số tiền nợ gốc 29.767.979 đồng và tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết đến khi thanh toán hết nợ.
Về án phí: Bà Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng khởi kiện về tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bà Nguyễn Thị P, bà P ký hợp đồng tín dụng với mục đích mua ô tô tiêu dùng nên đây là tranh chấp về dân sự, bà P có địa chỉ tại khu phố P, phường A, thị xã T, tỉnh Tây Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Nguyễn Thị P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụg dân sự xét xử vắng mặt bà P.
[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị P có vay tiền của Ngân hàng V và trên cơ sở tự nguyện, thể hiện ở Hợp đồng tín dụng số 0198/HDTD1-V619/17 ngày 11/5/2017 và Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 0198/KUNN1- V619/17 ngày 12/5/2017. Theo đó, bà P vay số tiền 550.000.000 đồng, mục đích vay để mua xe ô tô, thời hạn vay 96 tháng, lãi suất tại thời điểm giải ngân là 7,8%/năm, lãi suất này là lãi suất ưu đãi, có thời hạn 12 tháng, hết 12 tháng lãi suất sẽ được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng V. Hình thức trả nợ là thanh toán tiền nợ gốc và lãi vào ngày 15 hàng tháng, mỗi tháng trả tiền nợ gốc 5.730.000 đồng và tiền lãi, tháng cuối trả phần còn lại, trả phí theo quy định của V, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho bà P số tiền 550.000.000 đồng. Bà P đã thanh toán nợ gốc và lãi hàng tháng cho Ngân hàng đến ngày 30/01/2020 thì ngưng nên Ngân hàng đã chuyển khoản vay thành nợ quá hạn từ ngày 30/01/2021. Đến ngày 03/8/2020, bà P thanh toán thêm được 342.602.021 đồng tiền nợ gốc. Sau đó bà P không thanh toán thêm khoản tiền nào cho Ngân hàng. Hiện bà P còn nợ lại tiền nợ gốc là 29.767.979 đồng và tiền lãi.
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà P trả số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử tổng cộng 84.354.013 đồng (trong đó, tiền nợ gốc là 29.767.979 đồng, tiền nợ lãi trong hạn là 4.762.613 đồng, lãi quá hạn là 49.823.421 đồng), và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết đến khi thanh toán xong khoản nợ vay.
Việc bà P không tiếp tục thanh toán nợ cho Ngân hàng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc bà P trả số tiền 84.354.013 đồng (trong đó, tiền nợ gốc là 29.767.979 đồng, tiền nợ lãi trong hạn là 4.762.613 đồng, lãi quá hạn là 49.823.421 đồng) và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng tín dụng đến khi thi hành xong các khoản nợ.
[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị P phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 4.217.500 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Ngần hàng V không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 264 và Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngần hàng V về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với bà Nguyễn Thị P.
Buộc bà Nguyễn Thị P có nghĩa vụ trả cho Ngần hàng V số tiền 84.354.013 đồng (tám mươi bốn triệu ba trăm năm mươi bốn nghìn không trăm mười ba đồng), trong đó, tiền nợ gốc là 29.767.979 đồng, tiền nợ lãi trong hạn là 4.762.613 đồng, lãi quá hạn là 49.823.421 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà P phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí: Ngần hàng V không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho Ngân hàng 2.025.000 (hai triệu không trăm hai mươi lăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0026520 ngày 29/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng.
Bà Nguyễn Thị P phải chịu 4.217.500 (bốn triệu hai trăm mười bảy nghìn năm trăm) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 122/2022/DS-ST
Số hiệu: | 122/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/10/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về