Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DSST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 09/2022/DSST NGÀY 22/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hưng Yên mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thụ lý số: 07/2022/TLST - DS, ngày 04 tháng 4 năm 2022 và theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST – DS ngày 06/6/2022 của Tòa án nhân dân thành phố H giữa:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng B.

Trụ sở: Đường T, phường T, quận H, TP Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S - Chức vụ: Tổng giám đốc. Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Vũ Trung K.

Chức vụ: Trưởng phòng hỗ trợ hoạt động – Chi nhánh H.

Địa chỉ: Đường N, phường H, TP H, tỉnh Hưng Yên.

- Vắng mặt tại phiên Tòa có lý do (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Vũ Ngọc H, sinh năm 1979. HKTT: Đường B, phường M, TP H, tỉnh Hưng Yên.

- Vắng mặt tại phiên Tòa có lý do ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ do Ngân hàng B cung cấp và lời trình bầy của nguyên đơn, bị đơn có trong hồ sơ vụ án, cùng diễn biến tại phiên tòa thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Ngày 19/05/2017 ông Vũ Ngọc H ký Hợp đồng tín dụng số HDTD380201765 ngày 19/5/2017 với Ngân hàng B – Chi nhánh H, hai bên thống nhất việc Ngân hàng cho ông Vũ Ngọc H vay tiền theo nội dung thỏa thuận sau đây: Số tiền cho vay: 300.000.000 đồng (Bằng chữ:Ba trăm triệu đồng chẵn). Mục đích vay: Mua sắm đồ dùng gia đình.Thời hạn vay: 60 tháng kể từ ngày 19/05/2017 cho đến hết ngày 19/05/2022. Phương thức cho vay: Từng lần. Tài sản bảo đảm: Vay không tài sản bảo đảm. Lãi suất vay: lãi suất cho vay cố định trong 03 tháng đầu là 12%/năm. Phương thức điều chỉnh lãi suất: Áp dụng lãi suất thả nổi định kỳ điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: Lãi suất cho vay = Lãi suất tiết kiệm 13 tháng bậc cao nhất + tối thiểu 4.75%/năm. Lãi suất nợ gốc quá hạn: Bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời đỉểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm. Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc cố định, lãi theo dư nợ thực tế.

- Các kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ gốc: Trả 01 tháng/kỳ, bao gồm 60 kỳ, trong đó mỗi kỳ trả 5.000.000 VNĐ vào ngày 10 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/06/2017. Kỳ hạn trả nợ lãi: Trả 01 tháng/kỳ, vào ngày 10 hàng tháng. Kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 10/06/2017 Trong quá trình thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng B – Chi nhánh H từ ngày vay vốn đến nay ông Vũ Ngọc H thường xuyên vi phạm nghĩa vụ trả nợ và khoản vay đã quá hạn. Kể từ khi khoản vay chuyển sang quá hạn Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và tạo điều kiện cho ông Vũ Ngọc H và người thân trả nợ nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán đầy đủ gốc, lãi vay cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/03/2022 Ông Vũ Ngọc H đã trả cho Ngân hàng 55.000.220 đồng tiền gốc.Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 22/6/2022, tổng nghĩa vụ nợ phải trả khoản vay của Ông Vũ Ngọc H tại Ngân hàng B – Chi nhánh H là:

362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc : 224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn: 83.219.672 đồng.

Vậy đề nghị Tòa án nhân dân thành phố H buộc ông Vũ Ngọc H phải trả ngay cho Ngân hàng B số tiền trên. Trong thời gian chưa thanh toán nợ, Ông Vũ Ngọc H phải chịu lãi suất quá hạn theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số HDTD380201765 ngày 19/5/2017 mà hai bên đã ký cho đến khi tất toán khoản vay.

- Ông Vũ Ngọc H trình bầy: Do ông bị tai nạn lao động bị dập ngón tay, do đó sức khỏe lao động bị hạn chế. Thêm vào đó là từ năm 2020 đến nay do tình hình dịch bệnh Covid 19 phức tạp, nên công việc làm ăn của ông bị thua lỗ dẫn đến không có khả năng để trả nợ cho Ngân hàng. Hiện ông đang cố gắng kiếm tiền để trả nợ cho Ngân hàng. Ông Vũ Ngọc H xin trả nợ dần cho Ngân hàng mỗi tháng là 1.500.000đ/ tháng cho đến khi trả hết nợ.

Tại phiên Tòa hôm nay: Nguyên đơn Ngân hàng B – Chi nhánh H và bị đơn ông Vũ Ngọc H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và đề nghị xét xử theo quan điểm của hai bên đã có trong hồ sơ vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hưng Yên phát biểu quan điểm:

+ Về chấp hành pháp luật tố tụng của thẩm phán và Nguyên đơn cùng bị đơn từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử, đều thực hiện và chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa HĐXX và thư ký đã thực hiện và chấp hành đúng quy định của BLTTDS. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Vũ Trung K và bị đơn ông Vũ Ngọc H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 227 của BLTTDS để xét xử vắng mặt.

+ Về nội dung giải quyết vụ án đã đề nghị hội đồng xét xử: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 275, Điều 280, Điều 463, Điều 465, Điều 466 - BLDS; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B. Buộc ông Vũ Ngọc H phải trả cho Ngân hàng B, tổng số tiền là: 362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc: 224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn:

83.219.672 đồng.

KÓ tõ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

- Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B được chấp nhận, nên không phải chịu án phí, cần trả lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng. Buộc Ông Vũ Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào trình bầy của các đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời thừa nhận của các đương sự có trong hồ sơ vụ án, nên đã có cơ sở kết luận: Ngày 19/05/2017 ông Vũ Ngọc H ký Hợp đồng tín dụng số HDTD380201765 ngày 19/5/2017 với Ngân hàng B – Chi nhánh H, hai bên thống nhất việc Ngân hàng cho ông Vũ Ngọc H vay tiền theo nội dung thỏa thuận sau đây: Số tiền cho vay: 300.000.000 đồng (Bằng chữ:Ba trăm triệu đồng chẵn). Mục đích vay: Mua sắm đồ dùng gia đình.Thời hạn vay: 60 tháng kể từ ngày 19/05/2017 cho đến hết ngày 19/05/2022. Phương thức cho vay: Từng lần. Tài sản bảo đảm: Vay không tài sản bảo đảm. Lãi suất vay: lãi suất cho vay cố định trong 03 tháng đầu là 12%/năm. Phương thức điều chỉnh lãi suất: Áp dụng lãi suất thả nổi định kỳ điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: Lãi suất cho vay = Lãi suất tiết kiệm 13 tháng bậc cao nhất + tối thiểu 4.75%/năm. Lãi suất nợ gốc quá hạn: Bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời đỉểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm. Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc cố định, lãi theo dư nợ thực tế.

- Các kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ gốc: Trả 01 tháng/kỳ, bao gồm 60 kỳ, trong đó mỗi kỳ trả 5.000.000 VNĐ vào ngày 10 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/06/2017. Kỳ hạn trả nợ lãi: Trả 01 tháng/kỳ, vào ngày 10 hàng tháng. Kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 10/06/2017 Trong quá trình thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng B – Chi nhánh H từ ngày vay vốn đến nay ông Vũ Ngọc H thường xuyên vi phạm nghĩa vụ trả nợ và khoản vay đã quá hạn. Kể từ khi khoản vay chuyển sang quá hạn Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và tạo điều kiện cho ông Vũ Ngọc H và người thân trả nợ nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán đầy đủ gốc, lãi vay cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/03/2022 Ông Vũ Ngọc H đã trả cho Ngân hàng 55.000.220 đồng tiền gốc.Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 22/6/2022, tổng nghĩa vụ nợ phải trả khoản vay của Ông Vũ Ngọc H tại Ngân hàng B – Chi nhánh H là:

362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc : 224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn: 83.219.672 đồng.

Ngày 19/05/2017 ông Vũ Ngọc H ký Hợp đồng tín dụng số HDTD380201765 ngày 19/5/2017 với Ngân hàng B – Chi nhánh H, hai bên thống nhất việc Ngân hàng cho ông Vũ Ngọc H vay tiền theo nội dung thỏa thuận sau đây: Số tiền cho vay: 300.000.000 đồng (Bằng chữ:Ba trăm triệu đồng chẵn). Mục đích vay: Mua sắm đồ dùng gia đình.Thời hạn vay: 60 tháng kể từ ngày 19/05/2017 cho đến hết ngày 19/05/2022. Phương thức cho vay: Từng lần. Tài sản bảo đảm: Vay không tài sản bảo đảm. Lãi suất vay: lãi suất cho vay cố định trong 03 tháng đầu là 12%/năm. Phương thức điều chỉnh lãi suất: Áp dụng lãi suất thả nổi định kỳ điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: Lãi suất cho vay = Lãi suất tiết kiệm 13 tháng bậc cao nhất + tối thiểu 4.75%/năm. Lãi suất nợ gốc quá hạn: Bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời đỉểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm. Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc cố định, lãi theo dư nợ thực tế.

- Các kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ gốc: Trả 01 tháng/kỳ, bao gồm 60 kỳ, trong đó mỗi kỳ trả 5.000.000 VNĐ vào ngày 10 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/06/2017. Kỳ hạn trả nợ lãi: Trả 01 tháng/kỳ, vào ngày 10 hàng tháng. Kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 10/06/2017 Trong quá trình thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng B – Chi nhánh H từ ngày vay vốn đến nay ông Vũ Ngọc H thường xuyên vi phạm nghĩa vụ trả nợ và khoản vay đã quá hạn. Kể từ khi khoản vay chuyển sang quá hạn Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và tạo điều kiện cho ông Vũ Ngọc H và người thân trả nợ nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán đầy đủ gốc, lãi vay cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/03/2022 Ông Vũ Ngọc H đã trả cho Ngân hàng 55.000.220 đồng tiền gốc.Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 22/6/2022, tổng nghĩa vụ nợ phải trả khoản vay của Ông Vũ Ngọc H tại Ngân hàng B – Chi nhánh H là:

362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc: 224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn: 83.219.672 đồng.

Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông Vũ Ngọc H phải trả cho Ngân hàng số tiền trên. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B. Buộc ông Vũ Ngọc H phải trả cho Ngân hàng B tính đến ngày 22/6/2022, tổng số tiền là: 362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc:

224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn: 83.219.672 đồng.

KÓ tõ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

- Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ngân hàng Ngân hàng B được chấp nhận, nên không phải chịu án phí, cần trả lại cho Ngân hàng B tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Buộc Ông Vũ Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

362.846.657đồng x 5% = 18.142.333đ.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 275, Điều 280, Điều 463, Điều 465, Điều 466 - Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng Ngân hàng B.

Buộc ông Vũ Ngọc H phải trả cho Ngân hàng B, tổng số tiền là:

362.846.657đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm bảy đồng). Bao gồm: Nợ gốc: 224.999.780 đồng, Lãi trong hạn: 54.827.205 đồng, Lãi quá hạn: 83.219.672 đồng.

KÓ tõ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Vũ Ngọc H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

- Về án phí:

+ Hoàn trả lại cho Ngân hàng B 9.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0001171 ngày 01/4/2022 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố Hưng Yên.

+ Buộc ông Vũ Ngọc H phải chịu 18.142.333 đồng tiền án phí Dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng B và bị đơn ông Vũ Ngọc H vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản sao bản án tại UBND nơi thường trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DSST

Số hiệu:09/2022/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hưng Yên - Hưng Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về