Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 09/2022/DS-ST NGÀY 07/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Bản án 09/2022/DS-ST ngày 07/02/2022 về tranh chấp hợp đồng tín dụng Ngày 07 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 284/2021/TLST–DS, ngày 19 tháng 11 năm 2021, về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2022/QĐXXST-DS, ngày 05 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.

Địa chỉ: Số 266 - 268 N, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạnh D, chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Anh Châu Anh T, sinh năm 1986 (theo văn bản ủy quyền ngày 29/10/2021).

Địa chỉ: Số 3/33B, Cầu Kè, khóm 6, phường 2, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 05/01/2022.

- Bị đơn: Anh Cái Công N, sinh năm 1997, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 2, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S là Anh Châu Anh T (sau đây gọi là Ngân hàng) trình bày:

Ngày 21/01/2015, Anh Cái Công N có ký với Ngân hàng TMCP S Hợp đồng tín dụng sử dụng thẻ, ngày 22/01/2015 Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của Anh Cái Công N, Ngân hàng đã đồng ý giải ngân với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất thay đổi theo quy định của ngân hàng.

Sau khi giải ngân, Anh Cái Công N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 25.165.000 đồng.

Trong quá trình vay, từ ngày giải ngân 22/01/2015 đến ngày 15/10/2021, anh Nđã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 31.316.000 đồng, do anh N vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng), nên ngày 06/7/2021 Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh Bạc Liêu đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ sang nợ quá hạn.

Tính đến ngày 15/10/2021, anh Ncòn nợ số tiền 18.824.379 đồng (trong đó nợ gốc 11.713.370 đồng, và lãi quá hạn 7.111.009 đồng).

Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và yêu cầu Anh Cái Công N có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để Anh Cái Công N trả nợ, tuy nhiên Anh Cái Công N vẫn chưa thanh toán khoản nợ thẻ quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng tín dụng thẻ cho vay đã ký. Nên Ngân hàng yêu cầu Anh Cái Công N trả cho ngân hàng số tiền nợ thẻ là 18.824.379 đồng (trong đó nợ gốc 11.713.370 đồng và lãi quá hạn 7.111.009 đồng) và anh N có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Đối với bị đơn Anh Cái Công N: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng nhưng triệu tập anh Ntham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh Nvắng mặt không rõ lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.

Về thủ tục tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, thư ký Tòa án chấp hành đúng quy định tại các điều 48, 51 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc chấp hành pháp luật đương sự: Từ khi thụ lý vụ án nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn thực hiện không đúng quy định tại các điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 26, 35, 39, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S, buộc Anh Cái Công N trả cho Ngân hàng số tiền 18.824.379 đồng (trong đó nợ gốc 11.713.370 đồng và lãi quá hạn 7.111.009 đồng) (tính đến ngày 15/10/2021) và anh N có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 16/10/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất được quy định trong hợp đồng. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh N phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Ngân hàng TMCP S yêu cầu Anh Cái Công N trả tiền vay. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc tranh chấp hợp đồng dân sự.

[1.2]. Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn Anh Cái Công N, anh Ncư trú tại: Ấp 2, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

[1.3]. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là Anh Châu Anh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và Anh Cái Công N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Do đó, căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật dân sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S yêu cầu Anh Cái Công N trả nợ gốc 11.713.370 đồng, lãi quá hạn 7.111.009 đồng (tính đến ngày 15/10/2021), tổng cộng 18.824.379 đồng.

Hội đồng xét xử xét thấy: Tại hợp giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, ngày 22/01/2015 Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của Anh Cái Công N, Ngân hàng đã đồng ý giải ngân với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất thay đổi theo quy định của ngân hàng.

Sau khi sử dụng thẻ thì Anh Cái Công N thanh toán từ ngày 22/01/2015 đến ngày 15/10/2021, cho Ngân hàng số tiền là: 31.316.000 đồng, do anh Nvi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng), nên ngày 06/7/2021 Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh Bạc Liêu đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ sang nợ quá hạn. Như vậy, Anh Cái Công N thiếu nợ gốc 11.713.370 đồng, lãi quá hạn 7.111.009 đồng (tính đến ngày 15/10/2021), tổng cộng 18.824.379 đồng.

[2.2] Hội đồng xét xử xét thấy: Do Anh Cái Công N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký. Căn cứ các điều 463, 466 Bộ luật dân sự, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng về việc yêu anh Ntrả số tiền nợ gốc 11.713.370 đồng, lãi quá hạn 7.111.009 đồng (tính đến ngày 15/10/2021), tổng cộng 18.824.379 đồng và trả lãi phát sinh tính từ ngày 16/10/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng tính dụng đã ký.

[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Do có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S nên Anh Cái Công N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với Anh Cái Công N.

- Buộc Anh Cái Công N trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ gốc 11.713.370 đồng, lãi quá hạn 7.111.009 đồng (tính đến ngày 15/10/2021), tổng cộng 18.824.379 đồng (Mười tám triệu tám trăm hai mươi bốn nghìn ba trăm bảy mươi chín đồng).

- Buộc Anh Cái Công N phải trả cho Ngân hàng TMCP S tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cấp thẻ tín dụng ngày 22/01/2015, từ ngày 16/10/2021 cho đến khi trả xong nợ cho ngân hàng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc Anh Cái Công N phải chịu số tiền 941.218 đồng (Chín trăm bốn mươi mốt nghìn hai trăm mười tám đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí. Ngân hàng TMCP S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 470.000 đồng theo biên lai thu số 0001837 ngày 19/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (do anh Trần Chí Cường nộp thay) được hoàn lại 470.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

3. Quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP S và Anh Cái Công N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DS-ST

Số hiệu:09/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về