Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 07/2023/DS-ST NGÀY 22/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 223/2022/TLST- DS, ngày 02 tháng 12 năm 2022 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2023/QĐXX-ST ngày 21 tháng 02 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2023/QĐST-DS ngày 07 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (Viết tắt là S) Địa chỉ: Số x đường N, phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc; Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Phạm Ngọc V – Chuyên viên quản lý nợ thuộc phòng Kiểm sát rủi ro Chi nhánh Ngân hàng tại Ninh Thuận - Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: bà Trần Huỳnh Phương D – Sinh năm: 1990; địa chỉ: thôn A, xã A, huyện N, tỉnh Ninh Thuận – Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 18-11-2022 và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 03-12-2014, Ngân hàng S ký kết hợp đồng tín dụng với bà D dưới hình thức cấp thẻ tín dụng có hạn mức là 10.000.000 đồng, lãi suất là 31,2%/năm. Trên cơ sở đề nghị của bà D, ngân hàng S đồng ý cấp thẻ tín dụng số thẻ 486265-7XXX hạn mức sử dụng thẻ là 10.000.000 đồng cho bà D. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng từ ngày 03/12/2024 đến ngày 05/01/2019 bà D đã thực hiện nhiều lần giao dịch với tổng số tiền là 23.590.000 đồng; Trong các lần thực hiện giao dịch từ thẻ tín dụng, bà D đã thanh toán vào thẻ là 39.215.273 đồng. Từ ngày 05/8/2022 do bà D vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận nên Ngân hàng S đã chấm dứt việc sử dụng thẻ tín dụng với bà D và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, bà D còn nợ chưa thanh toán cho Ngân hàng các khoản sau: Nợ gốc là 12.097.591 đồng, tiền lãi quá hạn là: 3.601.483 đồng.

Nhiều lần Ngân hàng yêu cầu bà D phải thanh toán nhưng bà D không thực hiện nghĩa vụ. Do đó, đề nghị Tòa án buộc bà D phải thanh toán số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là: gốc 12.097.591 đồng, tiền lãi quá hạn: 3.601.483 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, buộc bà D phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn theo mức lãi suất đã thỏa thuận cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc.

5. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên Tòa:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành đúng các thủ tục tố tụng, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Về nội dung vụ án:

Áp dụng: khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền là 15.699.074 đồng, trong đó: gốc: 12.097.591 đồng, lãi quá hạn: 3.601.483 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày tuyên án đến ngày thi hành án xong.

Buộc bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Thủ tục tố tụng:

[1.1]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Xét xử vắng mặt đương sự: bị đơn bà Trần Huỳnh Phương D được Tòa án triệu tập hợp lệ, vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ 2 không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Nội dung giải quyết vụ án theo khởi kiện của Nguyên đơn:

[2.1]. Tài liệu có trong hồ sơ vụ án đủ cơ sở xác định được: Ngày 03-12- 2014 theo đề nghị của bà D tại giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng, Ngân hàng S đã cấp Thẻ tín dụng số: 486265-7XXX hạn mức sử dụng thẻ là 10.000.000 đồng cho bà D như Ngân hàng trình bày là có căn cứ.

[2.2]. Xét đây là trường hợp thực hiện hợp đồng tín dụng được Ngân hàng cho cá nhân vay dưới hình thức cấp Thẻ tín dụng để tiêu dùng cá nhân. Do đó thỏa thuận giữa Ngân hàng và bà Trần Huỳnh Phương D được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch vay tài sản và quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

[2.3]. Xét thỏa thuận giữa bà D và Ngân hàng S, theo đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Các tổ chức tín dụng, nên giao dịch này phát sinh hiệu lực pháp luật đối với các bên.

[2.4]. Việc bà D sử dụng thẻ tín dụng, vi phạm nghĩa vụ thanh toán quy định tại Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát sinh sử dụng thẻ của Ngân hàng. Ngày 05-8-2022 Ngân hàng S chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng số:

486265-7XXX đối với bà D và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn là thực hiện đúng quy định theo sự thỏa thuận giữa các bên.

[2.5]. Tại phiên tòa, Ngân hàng S đã cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22-3-2023), bà D còn nợ tiền gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 12.097.591 đồng; nợ tiền lãi quá hạn chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 3.601.483 đồng. Do đó, Ngân hàng S khởi kiện buộc bà D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi là có căn cứ chấp nhận.

[4]. Về án phí sơ thẩm:

Yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho Nguyên đơn đơn số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002821 ngày 01-12-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

Bà D phải chịu (12.097.591 đồng + 3.601.483 đồng) x 5% = 785.000 đồng (đã làm tròn số) án phí dân sự sơ thẩm.

[5]. Quan điểm của Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử lý tiền chi phí tố tụng, án phí sơ thẩm là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

+ Các điều: 26, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật n sự năm 2015; + Điều 91 Luật Các t chức tín dng năm 2010;

+ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S với bị đơn bà Trần Huỳnh Phương D.

1. Buộc bà Trần Huỳnh Phương D phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền nợ gốc là: 12.097.591 đồng (Mười hai triệu không trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm chín mươi mốt đồng); tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/3/2023) là 3.601.483 đồng (ba triệu sáu trăm lẻ một nghìn bốn trăm tám mươi ba đồng);

2. Từ ngày 23-3-2023 buộc bà Trần Huỳnh Phương D phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất quá hạn các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc cho Ngân hàng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

3. Về án phí:

Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002821 ngày 01-12-2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện N, cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Bà Trần Huỳnh Phương D phải chịu 785.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 22/3/2023); đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trọng hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

54
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2023/DS-ST

Số hiệu:07/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về