Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2022/DS-ST 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN- TP. ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 06/2022/DS-ST NGÀY 14/04/2022  VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 14 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn  xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 66/2021/TLST-DS ngày 02 tháng 11 năm  2021 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử  số 07/2022/QĐXX-ST ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt N (VIB)  Địa chỉ trụ sở: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2 tòa nhà SailingT-111A P, phường  Bến N1, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: Tầng 6 tòa nhà Paxky. 26 Ung Văn K, phường 25, quận Bình T1, TP. Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V- Chức vụ: Tổng giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc C và/hoặc bà Phan Thị Thanh L và/hoặc ông Đặng Văn T2- Chức vụ: Cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt N, theo Giấy ủy quyền số 27869.20 ngày 04/01/2021 của Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt N và giấy ủy quyền số  49569.21 ngày 06/8/2021 của Giám đốc trung tâm quản lý nợ Ngân hàng bán lẻ- VIB- Ông C có mặt;

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L1. Sinh năm: 1999  Trú tại: 89 Đoàn Khuê, tổ 32 phường Khuê M, quận Ngũ Hành S, TP. Đà  Nẵng- Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN 

Theo đơn khởi kiện ngày 06/8/2021, bản tự khai cũng như tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N, ông Nguyễn Ngọc C trình bày:

Ngày 17/5/2019, ông Nguyễn Thanh L1 ký đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm Hợp đồng mở và sử dụng tài khoản với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N về việc sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Thanh L1, chi tiết thẻ như sau: Thẻ tín dụng số: 513893848960081; Loại thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế VIB CASH BACK PLATINUM; ngày cấp: 22/5/2019; hạn mức: 50.000.000 đồng; lãi suất, phí: theo bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N.

Quá trình thực hiện Hợp đồng, sử dụng thẻ tín dụng, ông Nguyễn Thanh L1 đa vi phạm nội dung tại Hợp đồng mở và sử dụng tài khoản ngày 17/5/2019. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N chuyển dư nợ thẻ trên thành khoản nợ quá hạn từ ngày 06/5/2020. Mặc dù Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N đã thường xuyên đôn đốc, tạo điều kiện trả nợ nhưng ông L1 không thực hiện việc trả nợ. Hiện các khoản vay của ông L1 đã chuyển sang nợ xấu.

Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Thanh L1 phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày  14/4/2022 là 193.666.175 đồng (trong đó nợ gốc là 49.804.360 đồng, nợ lãi là  33.428.958 đồng, nợ phí là 110.432.858 đồng), ông L1 còn phải tiếp tục trả tiền  lãi, lãi quá hạn, phí tính từ ngày 15/4/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản  nợ theo quy định tại đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản ngày 17/5/2019.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh L1 trình bày:

Trước đây tôi được Ngân hàng mở thẻ tín dụng VIP với số tiền 50.000.000 đồng và đến nay tôi chưa thanh toán được số tiền trên cho ngân hàng. Lý do tôi chưa thanh toán là ngân hàng phạt số tiền quá cao, vượt mức khả năng chi trả.

Nay Ngân hàng thông báo tôi còn nợ số tiền 176.222.500 đồng. Tuy nhiên, hiện nay do dịch bệnh nên tôi chưa có tiền trả cho ngân hàng. Do đó, tôi xin trả mỗi tháng là 10.000.000 đồng cho đến khi hết số tiền nợ trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN 

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]    Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N nộp tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng và Tòa án đã thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 26; Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Thanh L1 vắng mặt. Xét thấy trong qúa trình giải quyết vụ án, tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn đầy đủ. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị  đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]    Về nội dung vụ án: Do có nhu cầu tiêu dùng cá nhân, nên vào ngày 17/5/2019, ông Nguyễn Thanh L1 có ký đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 5138923848960081, loại thẻ tín dụng quốc tế VIB CASH BACK PLATINUM với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N về việc sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân.

Quá trình thực hiện hợp đồng Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của ông L1 về việc cấp thẻ tín dụng nhưng cho đến nay ông L1 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà đã vi phạm các cam kết về kỳ hạn trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N. Kể từ khi được cấp thẻ tín dụng đến ngày 15/4/2020 ông L1 đã thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N được 2.500.000 đồng, số tiền này được thu nợ lãi là  1.596.469 đồng và nợ phí là 903.531 đồng.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Thanh L1 phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 14/4/2022 là 193.666.175 đồng (trong đó nợ gốc là 49.804.360 đồng, nợ lãi là 33.428.958 đồng, nợ phí là 110.432.858 đồng), ông L1 còn phải tiếp tục trả tiền lãi, lãi quá hạn, phí tính từ ngày 15/4/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản ngày 17/5/2019.

Xét thấy, trong quá trình ông L1 sử dụng thẻ tín dụng đến ngày 15/4/2020 mới thanh toán cho ngân hàng được số tiền 2.500.000 đồng và từ đó đến nay ông L1 đã không thực hiện việc trả nợ như cam kết, điều đó thể hiện ông L1 đã vi phạm cam kết trả nợ đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N nên đã gây thiệt hại cho Ngân hàng. Vì vậy, việc Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N yêu cầu ông L1 trả nợ là hoàn toàn chính đáng và phù hợp, xét cần chấp nhận.

Việc ông Nguyễn Thanh L1 xác nhận toàn bộ số tiền nợ gốc là 176.222.500 đồng và xin trả mỗi tháng 10.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ nhưng không được đại diện của Ngân hàng chấp nhận; điều đó thể hiện ông L1 không có thiện chí trả nợ, mà chỉ nhằm kéo dài thời gian, trì hoãn việc trả nợ gây thiệt hại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N.

[3]     Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 5138923848960081 ngày 17/5/2019, căn cứ vào các Điều 463, 466, 468  Bộ luật dân sự. Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[4]     Về án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu theo giá ngạch 5% của số tiền phải trả.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH 

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự. Điều 147; khoản 2 Điều  227  Bộ  luật  tố  tụng  dân  sự.  Nghị  quyết  số  326/2016/NQ-  UBTVQH14,  ngày  30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng của Ngân hàng  thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N đối với ông Nguyễn Thanh L1.

Tuyên xử: Buộc ông Nguyễn Thanh L1 phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N số tiền tính đến ngày 14/4/2022 là 193.666.175 đồng (trong  đó  nợ  gốc  là  49.804.360  đồng,  nợ  lãi  là  33.428.958  đồng,  nợ  phí  là  110.432.858 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo (ngày 15/4/2022) ông Nguyễn Thanh L1 còn phải tiếp tục trả tiền lãi, lãi quá hạn, phí cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản ngày 17/5/2019.

Án phí dân sự sơ thẩm: 9.683.308 đồng, ông Nguyễn Thanh L1 phải chịu.

Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.957.000 đồng theo biên lai thu số 0001034 ngày 28/10/2021, tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

371
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2022/DS-ST 

Số hiệu:06/2022/DS-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về