Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 03/2022/KDTM-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 128/2022/TLST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2022/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng). Địa chỉ: Số 266-268, đường Nam Kỳ khởi Nghĩa, phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tiền Giang- Phòng giao dịch Chợ Gạo. Địa chỉ: Số 225, ấp Tân Phú 1, xã Tân Thuận Bình, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Ngưi đại diện ủy quyền: Bà Trần Song Hạ Q. Địa chỉ: Số 225, ấp Tân Phú 1, xã Tân Thuận Bình, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang (theo giấy ủy quyền ngày 05/5/2022).

- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Bích C. Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1/ Ông Ngô Tiến T. Địa chỉ: khu 2, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2/ Ông Ngô Tấn T. Địa chỉ: khu 2, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

3/ Bà Nguyễn Thị Thanh T. Địa chỉ: khu 2, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05-5-2022 và quá trình giải quyết vụ án bà Trần Song Hạ Q là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Năm 2018 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có cho ông Ngô Quang T và bà Huỳnh Thị Bích C vay cụ thể như sau:

Hợp đồng tín dụng thứ 1: Ngày 30/7/2018 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng)- Chi nhánh Tiền Giang ký hợp đồng tín dụng với ông Ngô Quang T và bà Huỳnh Thị Bích C vay với số tiền 590.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng (05 năm), mục đích vay để bổ sung vốn mua xe ô tô để kinh doanh vận tải theo hợp đồng tín dụng số LD 1820900323 ngày 30/7/2018, lãi suất cho vay 12,4%/năm thay đổi từng thời kỳ, thanh toán vốn gốc và lãi vào ngày 25 hằng tháng cho đến khi xong nợ, lãi suất chậm trả là 10% lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn, thời hạn thanh toán hợp đồng tín dụng là ngày 30/7/2023.

Vốn vay gốc còn lại: 284.960.000 đồng. Lãi trong hạn: 32.161.729 đồng.

Lãi quá hạn: 15.779.754 đồng.

Lãi chậm trả lãi: 2.153.495 đồng.

Tổng cộng vốn vay và các khoản lãi là: 335.054.942 đồng.

Hợp đồng tín dụng thứ 2: Ngày 28/8/2018 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng)- Chi nhánh Tiền Giang ký hợp đồng tín dụng với ông Ngô Quang T và bà Huỳnh Thị Bích C vay với số tiền 340.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng (05 năm), mục đích vay để bổ sung vốn mua xe ô tô để kinh doanh vận tải theo hợp đồng tín dụng số LD 1823600065 ngày 28/8/2018, lãi suất cho vay 12%/ năm thay đổi từng thời kỳ, thanh toán vốn gốc và lãi vào ngày 25 hằng tháng cho đến khi xong nợ, lãi suất chậm trả là 10% lãi suất trong hạn, lãi suất phạt quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn, thời hạn thanh toán hợp đồng tín dụng là ngày 28/8/2023.

Vốn vay gốc còn lại: 164.230.000 đồng. Lãi trong hạn: 18.630.161 đồng.

Lãi quá hạn: 8.414.800 đồng.

Lãi chậm trả lãi: 1.120.151 đồng.

Tổng cộng vốn vay và các khoản lãi là: 192.395.112 đồng.

Hợp đồng tín dụng thứ 3: Ngày 05/9/2018 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng)- Chi nhánh Tiền Giang ký hợp đồng tín dụng với ông Ngô Quang T và bà Huỳnh Thị Bích C vay với số tiền 420.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng (05 năm), mục đích vay để bổ sung vốn mua xe ô tô để kinh doanh vận tải theo hợp đồng tín dụng số LD 1824700034 ngày 05/9/2018, lãi suất cho vay 12%/ năm thay đổi từng thời kỳ, thanh toán vốn gốc và lãi vào ngày 25 hằng tháng cho đến khi xong nợ, lãi suất chậm trả là 10% lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn, thời hạn thanh toán hợp đồng tín dụng là ngày 05/9/2023.

Vốn vay gốc còn lại: 210.000.000 đồng.

Lãi trong hạn: 24.013.178 đồng. Lãi quá hạn: 10.907.730 đồng. Lãi chậm trả lãi: 1.559.024 đồng.

Tổng cộng vốn vay và các khoản lãi là: 246.479.932 đồng.

Ông Ngô Quang T mất vào tháng 3 năm 2020.

Mặc dù 03 hợp đồng tín dụng chưa đến hạn thanh toán nhưng bà C không trả vốn vay và các khoản lãi theo thỏa thuận các hợp đồng tín dụng (vi phạm vào Điều 14 của hợp đồng tín dụng) nên Ngân hàng yêu cầu trả nợ trước hạn.

Tổng cộng vốn vay và các khoản lãi của ba hợp đồng tín dụng là: 773.929.986 đồng tính đến ngày 23/9/2022.

Nay Ngân hàng yêu cầu bà C phải thanh toán một lần số tiền vốn vay và các khoản lãi trên cho Ngân hàng, tổng cộng vốn vay và các khoản lãi là: 773.929.986 đồng.

Các khoản lãi phát sinh sau ngày 23/9/2022 được tính theo thỏa thuận của hợp đồng tín dụng cho đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp hợp đồng vay gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu FORD, biển số đăng ký 63B- 018.87, số máy RATORQ4D244L, Số khung T4MFJMR72288, số loại TRANSIT, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020649 ngày đăng ký lần đầu 28/7/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 087.20, số máy 2NRX330438, số khung 9F33J5042127, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020143 ngày đăng ký lần đầu 26/6/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 091.95, số máy 2NRX353398, Số khung 3F34J5045261, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 021204 ngày đăng ký lần đầu 31/8/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

Các tài sản này hiện thuộc sở hữu của bà Huỳnh Thị Bích C, theo Hợp đồng thế chấp bảo đảm nợ vay số LD 1823600065, ngày 28/8/2018 và số LD 1824700034, ngày 05/9/2018; số LD 1820900323, ngày 30/7/2018, do văn phòng công chứng số 1, tỉnh Tiền Giang, số công chứng 6073 và 6278, 5353 Quyển số 08/TP/CC-SCC/HĐGD và Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD, được đã đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Cục đăng ký quốc gia về giao dịch đảm bảo. Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp hợp đồng vay tiếp tục thực hiện đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

Trường hợp, bà C không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của bà C để thanh toán nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.

Bà Huỳnh Thị Bích C là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Ông Ngô Tiến T, ông Ngô Tấn T, bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Người tiến hành tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi giải quyết vụ án dân sự Thẩm phán tuân thủ các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Những người tham gia phiên tòa: Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Ngân hàng yêu cầu bà C là bị đơn trả cho Ngân hàng tổng cộng vốn vay, các khoản tiền lãi của 03 hợp đồng tín dụng. Do bà C đã vi phạm thỏa thuận của hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà C là phù hợp với quy định của pháp luật, nên cần chấp nhận.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ của vụ án và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng)- Chi nhánh Tiền Giang, khởi kiện bà Huỳnh Thị Bích C về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” Ngày 27/6/2022, Tòa án thụ lý vụ án dân sự sơ thẩm đối với vụ án này. Ngân hàng giao nộp giấy đăng ký kinh doanh của ông Ngô Quang T, ông T có hoạt động đăng ký kinh doanh, cả hai điều có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận nên đây là vụ án kinh doanh thương mại về việc “ tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại các điều 30, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.

Bà Huỳnh Thị Bích C vắng mặt không có lý do; ông T, ông T bà T có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét thấy Ngân hàng yêu cầu bà C phải trả cho Ngân hàng tổng cộng vốn vay và các khoản tiền lãi là 773.929.986 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Q vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bà C.

Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án bà C vắng mặt không có lý do. Điều đó chứng tỏ bà C đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, nên cần buộc bà C trả tổng cộng vốn vay và các khoản tiền lãi là 773.929.986 đồng cho Ngân hàng khi án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại các điều 320, 323, 463, 466, 470 Bộ luật dân sự năm 2015.

Các khoản lãi phát sinh sau ngày 23/9/2022 được tính theo thỏa thuận của hợp đồng tín dụng cho đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

[3] Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp đối với hợp đồng vay thế chấp bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu FORD, biển số đăng ký 63B- 018.87, số máy RATORQ4D244L, Số khung T4MFJMR72288, số loại TRANSIT, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020649 ngày đăng ký lần đầu 28/7/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 087.20, số máy 2NRX330438, số khung 9F33J5042127, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020143 ngày đăng ký lần đầu 26/6/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 091.95, số máy 2NRX353398, Số khung 3F34J5045261, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 021204 ngày đăng ký lần đầu 31/8/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

Các tài sản này hiện thuộc sở hữu của bà Huỳnh Thị Bích C, theo Hợp đồng thế chấp bảo đảm nợ vay số LD 1823600065, ngày 28/8/2018 và số LD 1824700034, ngày 05/9/2018; số LD 1820900323, ngày 30/7/2018, do văn phòng công chứng số 1, tỉnh Tiền Giang, số công chứng 6073 và 6278, 5353 Quyển số 08/TP/CC-SCC/HĐGD và Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD, được đã đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Cục đăng ký quốc gia về giao dịch đảm bảo. Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp hợp đồng vay tiếp tục thực hiện đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng. Trường hợp, bà C không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của bà C để thanh toán nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.

Tại bản tự khai và đơn xin vắng mặt ngày 27/7/2022, ông T, bà T, ông T. Các ông, bà xin từ chối nhận di sản thừa kế của ông T đồng thời xin xét xử vắng mặt trong vụ án nên theo quy định các điều 615, 620 Bộ luật dân sự năm 2015 là phù hợp nên cần chấp nhận.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành về toàn bộ nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là phù hợp.

[5] Từ nhận định trên, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về tranh chấp hợp đồng tín dụng là có căn cứ, nên cần chấp nhận.

[6] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 1.100.000 đồng, Ngân hàng đã nộp xong, do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà Chi phải chịu chi phí này theo quy định tại các điều 157, 158 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà C có trách nhiệm hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền 1.100.000 đồng.

[7] Về án phí:

Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận, nên Ngân hàng không phải chịu án phí.

Bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 30, 35, 39, 147, 157, 158, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 320, 323, 463, 466, 470, 615, 620 Bộ luật dân sự, Điều 91 Luật tổ chức tín dụng.

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Ngân hàng)- Chi nhánh Tiền Giang- phòng giao dịch huyện Chợ Gạo, về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” với bà Huỳnh Thị Bích C.

1.1. Buộc bà C có trách nhiệm trả cho Ngân hàng tổng cộng vốn vay và các khoản lãi của ba hợp đồng tín dụng là: 773.929.986 đồng.

Vốn vay gốc còn lại của 03 hợp đồng: 659.190.000 đồng. Lãi trong hạn còn lại của 03 hợp đồng: 74.805.068 đồng. Lãi quá hạn còn lại của 03 hợp đồng: 35.102.284 đồng. Lãi chậm trả lãi còn lại của 03 hợp đồng: 4.832.634 đồng.

Tổng cộng vốn vay và các khoản lãi còn lại của 03 hợp đồng là: 773.929.986 đồng (bảy trăm bảy mươi ba triệu chín trăm hai mươi chín nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng).

Các khoản lãi phát sinh sau ngày 23/9/2022 được tính theo thỏa thuận của hợp đồng tín dụng cho đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp hợp đồng vay gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu FORD, biển số đăng ký 63B- 018.87, số máy RATORQ4D244L, Số khung T4MFJMR72288, số loại TRANSIT, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020649 ngày đăng ký lần đầu 28/7/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 087.20, số máy 2NRX330438, số khung 9F33J5042127, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 020143 ngày đăng ký lần đầu 26/6/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mãng hiệu TOYOTA, biển số đăng ký 63A- 091.95, số máy 2NRX353398, Số khung 3F34J5045261, số loại VIOSE, năm sản xuất 2018 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 021204 ngày đăng ký lần đầu 31/8/2018 do công an tỉnh Tiền Giang cấp cho ông Ngô Quang T.

Các tài sản này hiện thuộc sở hữu của bà Huỳnh Thị Bích C, theo Hợp đồng thế chấp bảo đảm nợ vay số LD 1823600065, ngày 28/8/2018 và số LD 1824700034, ngày 05/9/2018; số LD 1820900323, ngày 30/7/2018, do văn phòng công chứng số 1, tỉnh Tiền Giang, số công chứng 6073 và 6278, 5353 Quyển số 08/TP/CC-SCC/HĐGD và Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD, được đã đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến tại Cục đăng ký quốc gia về giao dịch đảm bảo. Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp hợp đồng vay tiếp tục thực hiện đến khi bà C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

Trường hợp, bà C không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của bà C để thanh toán nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.

2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Buộc bà C có trách nhiệm hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền 1.100.000 đồng (một triệu một trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về án phí:

Ngân hàng không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Ngân hàng được hoàn lại 16.900.000 đồng (mười sáu triệu chín trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007924 ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Bà C phải chịu 34.957.199 đồng (ba mươi bốn triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn một trăm chín mươi chín đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;

Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2022/KDTM-ST

Số hiệu:03/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 23/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về