Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 03/2022/KDTM-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2021/TLST-KDTM ngày 30 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” và “Hợp đồng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXXST-KDTM ngày 20 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2022/QĐST-KDTM ngày 11 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự: Ng đơn: Ngân hàng TMCP A.

Địa chỉ: Số 22, Ngô Quyền, phường T, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình L – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng Trung Ng – Phó giám đốc Khối quản lý và Tái cấu trúc tài sản (Theo giấy ủy quyền số 10772/UQ-PVB ngày 10/6/2020).

Ông Nguyễn Hoàng Trung Ng ủy quyền lại:

1. Bà Nguyễn Thị Phương K, sinh năm 1989 – Cán bộ Phòng Quản lý Khách hàng Doanh nghiệp Đông Nam Bộ - Khối Quản lý và Tái cấu trúc Tài sản – Ngân hàng TMCP A (theo Giấy ủy quyền số 2289/UQ-PVB ngày 28/3/2022 của Phó giám đốc Khối Quản lý và Tái cấu trúc Tài sản) (Có mặt).

2. Ông Đỗ Tấn Đ – giám đốc KHDN – Phòng Quản lý và khách hàng Doanh nghiệp Đông Nam Bộ - Khối quản lý và Tái cấu trúc tài sản A (vắng mặt).

Bị đơn: Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B (Công ty B).

Địa chỉ: Số 516, ấp M, xã M, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phùng Xuân H – Giám đốc (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 6 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của Ng đơn bà Nguyễn Thị Phương K trình bày: Ngày 31/10/2017, Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B (gọi tắt là “Công ty B”) và Ngân hàng TMCP A(gọi tắt là “A”) đã cùng ký kết Hợp đồng cho vay và Khế ước nhận nợ cụ thể như sau:

STT

Số Hợp đồng

Khế ước nhận nợ

Ngày giải ngân

Ngày đến hạn

Số tiền cho vay (đồng)

01

2110/2017/H ĐTD/PVB- PGD.PMH ngày 31/10/2017

01

02/11/2017

02/11/2023

400.000.000

Tổng số tiền đã giải ngân

400.000.000

 Thời hạn cho vay: 72 tháng, kể từ ngày giải ngân đầu tiên.

 Nợ gốc: được trả 72 kỳ, 01 tháng/kỳ.

 Lãi suất cho vay: từ ngày 02/11/2017 đến 02/05/2018 là 7,3%. Sau đó lãi suất cho vay điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức: Lãi suất tiền gửi đại chúng lĩnh lãi cuối kỳ cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 13 tháng, theo biểu lãi suất huy động của Ngân hàng công bố từng thời kỳ cộng (+) biên độ 4,3%/năm.

 Lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

 Lãi chậm trả: lãi suất 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

* Biện pháp bảo đảm cho khoản vay:

Cùng ngày, các bên đã cùng ký kết Hợp đồng thế chấp xe ô tô số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-PGD.PMH thế chấp xe ô tô con hiệu TOYOTA, số loại VIOS E NSO151L-BEMRKU, 5 chỗ, màu trắng, mới 100%, số khung 9F35H5024089, số máy 2NRX217061, biển số 62A-084.41 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 017091 do Công an Tỉnh Long An cấp ngày 02/11/2017. Tài sản đã được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 02/11/2017 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, Công ty B đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết trong Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ đã ký. Công ty B trả nợ kỳ cuối là ngày 27/11/2019. Sau đó, không trả nữa, ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu Công ty B thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bàn giao tài sản bảo đảm nhưng Công ty B không thực hiện theo yêu cầu, có biểu hiện kéo dài thời gian và trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

Tạm tính trên phần mềm A đến ngày 26/6/2022, dư nợ của Công ty B cụ thể như sau:

- Nợ gốc : 266.298.324đồng.

- Nợ lãi : 110.642.194đồng.

Tổng nợ: 376.940.518đồng (Bằng chữ: Ba trăm bảy mươi sáu triệu, chín trăm bốn mươi nghìn, năm trăm mười tám đồng).

Ngân hàng TMCP Akhởi kiện Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B yêu cầu:

1. Buộc Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B thanh toán cho Ngân hàng TMCP Asố tiền: 376.940.518đồng, bao gồm 266.298.324 đồng nợ gốc và 110.642.194đồng nợ lãi (tạm tính đến ngày 26/6/2022).

2. Buộc Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B thanh toán phần nợ lãi, phí phạt chậm trả phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi suất phạt theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 2110/2017/HĐTD/PVB-PGD.PMH ngày 31/10/2017 kể từ ngày 27/6/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nếu Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng TMCP A có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án tiến hành kê biên, phát mãi các tài sản bảo đảm của khoản vay để thu hồi nợ. Cụ thể là xe ô tô con hiệu TOYOTA, số loại VIOS E NSO151L-BEMRKU, 5 chỗ, màu trắng, số khung 9F35H5024089, số máy 2NRX217061, biển số 62A-084.41 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 017091 do Công an Tỉnh Long An cấp ngày 02/11/2017 cho Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B.

4. Số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B đối với Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam. Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.

Ngoài ra, Ngân hàng không còn yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống Đ thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vẫn vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ng đơn nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xứ nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Quan hệ tranh chấp là Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp tài sản. Hợp đồng được Ng đơn và bị đơn ký kết nhằm mục đích lợi nhuận; Ng đơn và bị đơn đều có đăng ký kinh doanh, do đó thuộc tranh chấp về kinh doanh thương mại, được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét thấy, bị đơn Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B có trụ sở tại địa chỉ: Số 516, ấp M, xã M, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện:

[2.1] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của bà Nguyễn Thị Phương K trong quá trình giải quyết vụ án, thấy rằng giữa Ngân hàng TMCP Avới Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B có ký kết Hợp đồng cho vay số 2110/2017/HĐTD/PVB-PGD.PMH để cho Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vay số tiền 400.000.000đồng, thời hạn vay là 72 tháng, mục đích vay mua xe Ô tô Toyota Vioss E với lãi suất cho vay do giữa Ngân hàng TMCP Atính từ ngày 02/11/2017 đến 02/05/2018 là 7,3%. Sau đó lãi suất cho vay điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức: lãi suất tiền gửi đại chúng lĩnh lãi cuối kỳ cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 13 tháng, theo biểu lãi suất huy động của Ngân hàng công bố từng thời kỳ cộng (+) biên độ 4,3%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi chậm trả lãi suất 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; Cùng ngày, các bên đã cùng ký kết Hợp đồng thế chấp xe ô tô số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-PGD.PMH, tài sản đảm bảo nợ vay là xe ô tô con hiệu TOYOTA, số loại VIOS E NSO151L-BEMRKU, 5 chỗ, màu trắng, mới 100%, số khung 9F35H5024089, số máy 2NRX217061, biển số 62A-084.41 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 017091 do Công an Tỉnh Long An cấp ngày 02/11/2017 cho Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B là chủ sở hữu và đứng tên giấy chứng nhận đăng ký xe.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vi phạm nghĩa vụ thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cụ thể Công ty trả nợ kỳ cuối cho Ngân hàng là ngày 27/11/2019, sau đó ngừng trả hẳn, do đó Ngân hàng TMCP Acó quyền chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn đối với Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B là phù hợp với thỏa thuận của Hợp đồng cho vay.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống Đ hợp lệ các văn bản tố tụng, thể hiện rõ yêu cầu khởi kiện của Ng đơn nhưng Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vẫn vắng mặt, cũng không có bất cứ ý kiến phản hồi nào về yêu cầu khởi kiện của Ng đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào, do đó Tòa án không thể xem xét ý kiến của Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B trong vụ án.

Căn cứ vào bản chiết tính lãi do Ng đơn cung cấp, số tiền gốc, lãi và lãi quá hạn, lãi phạt chậm trả Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B chưa thanh toán cho Ngân hàng TMCP Atính đến ngày xét xử sơ thẩm (26/6/2022) theo Hợp đồng cho vay số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-PGD.PMH ngày 31/10/2017 là 376.940.518đồng (trong đó gốc là 266.298.324đồng; nợ lãi 110.642.194đồng). Xét thấy, số tiền gốc và lãi mà Ngân hàng yêu cầu Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B trả là phù hợp với Hợp đồng vay số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-PGD.PMH ngày 31/10/2017.

[2.2] Về biện pháp bảo đảm:

Để bảo đảm cho số tiền vay theo Hợp đồng vay số 2110/2017/HĐBĐ/PVB- PGD.PMH ngày 31/10/2017, Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B và Ngân hàng TMCP Ađã ký hợp đồng thế chấp số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-HĐBĐ.PVB- PGD.PMH ngày 31/10/2017, tài sản thế chấp là xe ô tô con hiệu TOYOTA, số loại VIOS E NSO151L-BEMRKU, 5 chỗ, màu trắng, số khung 9F35H5024089, số máy 2NRX217061, biển số 62A-084.41 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 017091 do Công an tỉnh Long An cấp ngày 02/11/2017. Do đó, trong trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền nợ theo Hợp đồng vay số 2110/2017/HĐBĐ/PVB-PGD.PMH ngày 31/10/2017, Ngân hàng TMCP Acó quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trên để thu hồi nợ.

Từ những phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Ađối với Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về lãi suất: Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi phát sinh trên số tiền nợ theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng cho vay từ ngày tiếp theo của ngày 26/6/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ là phù hợp.

[4]. Về án phí: Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 2,3 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP A đối với Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” và “Hợp đồng thế chấp tài sản”:

1.1. Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Alà 376.940.518đồng (trong đó gốc là 266.298.324đồng; nợ lãi 110.642.194 đồng).

Kể từ ngày 27/6/2022 đến khi thi hành xong số tiền trên, Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B phải trả cho Ngân hàng TMCP A thêm số tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất nợ quá hạn theo Hợp đồng vay số 2110/2017/HĐBĐ/PVB- PGD.PMH ngày 31/10/2017 tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả.

Trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B vi phạm về nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng TMCP Ađược quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp là xe ô tô con nhãn hiệu TOYOTA, số loại VIOS E, 5 chỗ ngồi, màu sơn trắng, số khung 9F35H5024089, số máy 2NRX217061, biển số 62A-084.41 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 017091 do Công an tỉnh Long An cấp ngày 02/11/2017 cho Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B để thu hồi nợ.

2. Về án phí: Buộc Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ B nộp 18.847.025đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, sung công quỹ Nhà nước.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Asố tiền 8.206.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0009066 ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, Ng đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2022/KDTM-ST

Số hiệu:03/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về