Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 149/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 149/2022/DS-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 30 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 346/2022/TLST- DS ngày 28 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 197/2022/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Giang Văn N; cư trú tại: Số 232 đường LVL, khóm A, phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Nguyễn Tố N, sinh năm 1995; cư trú tại: Số 83 ĐTH, khóm A, phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau (theo văn bản uỷ quyền ngày 26/7/2022 - vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Huỳnh Phi L; cư trú tại: Ấp BS, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn ông Giang Văn N trình bày: Năm 2011 ông Giang Văn N có bán thức ăn nuôi tôm và thuốc thuỷ sản cho ông Huỳnh Phi L, tính đến ngày 02/6/2019 ông L còn nợ ông N số tiền là 36.860.000 đồng. Nay ông N yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông L phải trả cho ông N số tiền 36.860.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Bị đơn ông Huỳnh Phi L: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Tố Nh có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Huỳnh Phi L đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Ông Giang Văn N khởi kiện ông Huỳnh Phi L yêu cầu trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ theo hợp đồng mua bán giữa hai bên. Do đó xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Giang Văn N thấy rằng quá trình giải quyết vụ án ông L không phản đối yêu cầu khởi kiện của ông N.

Ngoài ra, tại các văn bản theo dõi việc mua bán thuốc thuỷ sản và thức ăn tôm ông N cung cấp cho Tòa án thể hiện nội dung tính đến ngày 02/6/2019 ông L còn nợ ông N số tiền 36.860.000 đồng. Do đó, có căn cứ xác định ông L có giao dịch mua bán thuốc, thức ăn thuỷ sản với ông N và còn nợ lại số tiền số tiền 36.860.000 đồng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 440 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền của hợp đồng mua bán tài sản: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở được chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Ông N không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 430, Điều 440 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Giang Văn N. Buộc ông Huỳnh Phi L phải trả cho ông Giang Văn N số tiền là 36.860.000 đồng (ba mươi sáu triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày ông Giang Văn N có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả thì hàng tháng ông Huỳnh Phi L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Giang Văn N không phải chịu; hoàn trả lại cho ông N 922.000 đồng (chín trăm hai mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0012841 ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Ông Huỳnh Phi L phải chịu 1.843.000 đồng (một triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án, hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 149/2022/DS-ST

Số hiệu:149/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về