TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T C, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 193/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ GÓP HỤI
Ngày 21 tháng 9 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện T C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 22/2021/TLST-DS, ngày 20 tháng 10 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2022/QĐXXST-DS ngày12 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 207/2022/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị Rạch Tô N, sinh năm 1973 (có đơn vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện T C, tỉnh Trà Vinh
- Bị đơn: Bà Kim Thị Sóc Kh, sinh năm 1972 (vắng mặt) Ông Kim Ng, sinh năm 1972 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện T C, tỉnh Trà Vinh
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án của bà Thạch Thị Rạch Tô N là nguyên đơn như sau:
Vào ngày 23 tháng 02 năm 2020 bà Thạch Thị Rạch Tô N có tham gia góp hụi do bà Kim Thị Sóc Kh và ông Kim Ng làm đầu thảo (chủ hụi), loại hụi 3.000.000 đồng /phần (dây hụi thứ 25), khi góp hụi chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không làm văn bản nhưng đầu thảo có lập danh sách hụi viên, hụi gồm 15 phần, nửa tháng khui một lần. Hình thức góp hụi là sau khi đã mở hụi thì đầu thảo đi gom tiền của hụi viên, sau đó giao tiền tại nhà hụi viên được lĩnh hụi, mỗi người lĩnh hụi thỏa thuận trả cho đầu thảo huê hồng là 900.000 đồng. Trong dây hụi này bà Tô N tham gia 01 phần lấy tên là “Bảy Ưng”. Hụi khui đến lần thứ 7 bà Sóc Kh, ông Ng úp hụi không khui nữa.Tổng cộng bà Tô N đã đóng hụi cho bà Kim Thị Sóc Kh, ông Kim Ng 06 lần hụi sống với số tiền 7.060.000 đồng.
Nay bà Tô N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Kim Thị Sóc Kh, ông Kim Ng phải trả số tiền vốn là 7.060.000 đồng, bà Tô N không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra bà Tô N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
- Bà Kim Thị Sóc Kh và ông Kim Ng là đồng bị đơn vắng mặt và không cung cấp văn bản ghi ý kiến của mình.
Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát:
Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thu lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng.
Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn nhiều lần vắng mặt nên chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các điều 471, 357 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Rạch Tô N. Buộc ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh phải trả cho bà Thạch Thị Rạch Tô N số tiền nợ hụi 7.060.000 đồng. Do bà Tô N không yêu cầu tính lãi nên đề nghị không xem xét.
Về án phí: Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Thạch Thị Rạch Tô N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý chính đáng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Thạch Thị Rạch Tô N, ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh.
Về quan hệ pháp luật: Bà Thạch Thị Rạch Tô N khởi kiện ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh để yêu cầu trả tiền nợ hụi. Xét thấy đây là vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Theo đơn khởi kiện bà Thạch Thị Rạch Tô N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh phải trả số tiền 7.060.000 đồng của dây hụi loại hụi 3.000.000 đồng /phần (dây hụi thứ 25), mở hụi ngày 23 tháng 02 năm 2020 do ông Kim Ng và bà Kim Thị Sóc Kh làm đầu thảo. Bà Tô N không yêu cầu tính lãi.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Rạch Tô N, qua các tài liệu chứng cứ các đương sự cung cấp, Hội đồng xét xử thấy rằng giữa bà Thạch Thị Rạch Tô N với bà Kim Thị Sóc Kh có hợp đồng góp hụi với nhau là có thật.Tuy khi góp hụi các bên không lập thành văn bản nhưng chủ hụi có lập danh sách hụi viên và gửi cho các hụi viên tham gia, qua xác minh các hụi viên trong dây hụi như bà Kim Thị S, bà Thạch Thị Kh thì bà Thạch Thị Rạch Tô N có tham gia góp hụi loại hụi 3.000.000 đồng /phần, hụi mở ngày 23 tháng 02 năm 2020 (dây 25) do bà Kim Thị Sóc Kh làm đầu thảo và đã đóng hụi sống cho bà Sóc Kh được 06 lần với số tiền vốn là 7.060.000 đồng.
[4] Xét thấy bà Kim Thị Sóc Kh với vai trò là chủ hụi, là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao lại cho các thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây họ nhưng bà Sóc Kh ngưng khui hụi khi chưa kết thúc dây hụi là vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Do đó căn cứ vào Điều 15 của Nghị định số 19/2019/NĐ- CP việc bà Thạch Thị Rạch Tô N khởi kiện bà Kim Thị Sóc Kh để yêu cầu trả nợ hụi là có cơ sở chấp nhận.
[5] Xét thấy ông Kim Ng, bà Kim Thị Sóc Kh là vợ chồng, việc góp hụi diễn ra công khai, ông Ng là người phụ giúp bà Sóc Kh trong việc góp hụi, thu lợi cũng phục vụ cho nhu cầu của gia đình nên ông Kim Ng, bà Kim Thị Sóc Kh phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho bà Tô N số tiền nợ 7.060.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 37 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[6] Về tiền lãi, do bà Tô N không có yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Do bà Thạch Thị Rạch Tô N được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Đồng thời căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội buộc bà Kim Thị Sóc Kh và ông Kim Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
[9] Xét quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện T C về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26, 35, 39,147, 227, 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các điều 471, 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Căn cứ các điều 15, 18, Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Rạch Tô N. Buộc bà Kim Thị Sóc Kh và ông Kim Ng phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Thạch Thị Rạch Tô N số tiền 7.060.000 đồng của dây hụi loại 3.000.000 đồng/phần mở ngày 23/02/2020 (dây số 25).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Buộc bà Kim Thị Sóc Kh và ông Kim Ng nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 353.000 đồng.
Bà Thạch Thị Rạch Tô N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Thạch Thị Rạch Tô N số tiền tạm ứng án phí đã tạm nộp 176.500 đồng theo biên lai thu tiền số 0002723 ngày 18 tháng 10 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T C.
3. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi số 193/2022/DS-ST
Số hiệu: | 193/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về