Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 20 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 109/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2022/QĐXX-ST ngày 25 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị B, sinh năm 1980; Địa chỉ: số xx, ấp M, xã N, huyện K, tỉnh S.

Bị đơn: Anh Lâm Hồng G, sinh năm 1981; Địa chỉ: số xx, ấp M, xã N, huyện K, tỉnh S.

(Các đương sự cùng có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/02/2022, các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là chị Đinh Thị B trình bày:

Chị Đinh Thị B và anh Lâm Hồng G có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhơn Mỹ. Quan hệ vợ chồng sống không hạnh phúc thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vả. Chị B yêu cầu ly hôn với anh Lâm Hồng G.

Về con chung: có 02 con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003 và Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004.

Nay chị B yêu cầu được nuôi con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

Riêng con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003, hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung và nợ chung: không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ngày 23/3/2022, các lời khai có trong hồ sơ vụ án, bị đơn là anh Lâm Hồng G trình bày:

Anh Lâm Hồng G không đồng ý ly hôn với chị Đinh Thị B vì mong muốn vợ chồng hàn gắn đoàn tụ sống chung.

Về con chung: có 02 con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003 và Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004.

Nếu Tòa án giải quyết cho chị Đinh Thị B được ly hôn thì về tài sản chung, nợ chung anh Lâm Hồng G không có ý kiến hay yêu cầu gì.

Về con chung: anh G yêu cầu được nuôi con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004, không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và tư cách của người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo các tài liệu thể hiện trong hồ sơ và tại phiên tòa sơ thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã mâu thuẫn trầm trọng. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn.

Về con chung: Do con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004, có nguyện vọng ở cùng với nguyên đơn, đồng thời nguyên đơn cũng yêu cầu nuôi con, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004 cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng.

Riêng con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003, hiện đã trưởng thành nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử đặt ra giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do nguyên đơn, bị đơn không có yêu cầu nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung do đương sự khai không có yêu cầu hay tranh chấp gì nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Bỡi lẽ, nguyên đơn có ý kiến cương quyết đòi ly hôn với bị đơn, đồng thời xác định không còn tình cảm gì đối với bị đơn nữa. Mặc dù bị đơn vẫn mong muốn vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng lại không đưa ra giải pháp nào và nguyên đơn cũng không đồng ý chấp nhận. Vì vậy, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn và công nhận sự tự nguyện ly hôn giữa nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2] Về con chung: theo lời khai của nguyên đơn cũng như các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định nguyên đơn và bị đơn có có 02 con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003 và Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004. Đối với con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004 có ý kiến: “muốn ở cùng với mẹ nếu cha mẹ ly hôn” và hiện nay đang ở cùng với nguyên đơn. Xét thấy, để đảm bảo sự ổn định trong đời sống tâm sinh lý và việc phát triển bình thường của cháu Lâm Nhựt Q, cho nên Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004 cho nguyên đơn nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Riêng con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003, hiện đã trưởng thành, không có ai yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử phải đặt ra giải quyết.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do nguyên đơn không có yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con, đồng thời cũng không có ý kiến tự nguyện cấp dưỡng nuôi con của nguyên đơn nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử phải đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do nguyên đơn và bị đơn khai không có yêu cầu hay tranh chấp gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[5] Về án phí HNST: Nguyên đơn phải chịu tiền phí HNST.

[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đinh Thị B và anh Lâm Hồng G.

2. Về con chung: Giao con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004 cho chị Đinh Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Lâm Hồng G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Riêng con chung tên là Lâm Thị Huỳnh N, sinh ngày 25/6/2003, do đã trưởng thành, không có ai yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lâm Hồng G không phải cấp dưỡng nuôi con chung tên là Lâm Nhựt Q, sinh ngày 11/10/2004 do chị Đinh Thị B không có yêu cầu.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Đinh Thị B và anh Lâm Hồng G khai không có yêu cầu hay tranh chấp gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

5. Về án phí, chi phí tố tụng:

Chị Đinh Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị Đinh Thị B đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003711 ngày 03/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách không phải nộp tiếp.

6. Án xử công khai, chị Đinh Thị B và anh Lâm Hồng G có mặt tại phiên Tòa và có mặt khi tuyên án.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên Tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên Tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về