Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con số 113/20122HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 113/20122HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 10 tháng 08 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 303/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 206/2017/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 07 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 151/2022/QĐST-HNGĐ ngày ngày 18 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thùy O, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Ấp ĐS2, thị trấn NS, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Phạm Trường L, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Ấp ĐS2, thị trấn NS, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn nguyên đơn chị Nguyễn Thùy O trình bày: Chị O và anh Phạm Trường L chung sống với nhau vào năm 2010 có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Cuộc sống ban đầu có hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn về kinh tế, anh L hay nhậu không đưa tiền lo cho gia đình, mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên cãi nhau, nay do tính tình không còn phù hợp, hiện anh, chị đã không còn sống chung từ đầu năm 2018, tình cảm không còn yêu cầu ly hôn anh L.

- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung Phạm Như Y, sinh năm 18/11/2010 và Phạm Hoàng P, sinh năm 03/3/2013; sau khi ly hôn chị O yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ chung ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Trường L trình bày: Thống nhất về thời gian sống chung với chị O, cuộc sống ban đầu có hạnh phúc nhưng thời gian gần đây xảy ra mâu thuẫn tuy nhiên mâu thuẫn không lớn, anh vẫn còn tình cảm và thương chị O nên không đồng ý ly hôn với chị O.

- Về con chung: Thống nhất giao hai con cho chị O nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết - Về nợ chung: Không có nợ chung Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, căn cứ hồ sơ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thùy O làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Trường L, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp ĐS2, thị trấn NS, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa hôm nay, anh L đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ để dự phiên Tòa, nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh L.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thùy O thì thấy thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chồng chị O, anh L chung sống với nhau rất hạnh phúc. Nhưng sau khi chung sống một thời gian thì vợ chồng anh, chị đã phát sinh mâu thuẫn về kinh tế, anh L hay nhậu không đưa tiền lo cho gia đình, mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên cãi nhau, nay do tính tình không còn phù hợp, hiện anh, chị đã không còn sống chung từ đầu năm 2022, tình cảm không còn nên chị O yêu cầu ly hôn anh L. Anh L không đồng ý ly hôn với chị O vì cho rằng còn thương chị O. Trong quá trình giải quyết, Toà án đã hòa giải, tạo điều kiện cho anh L hàn gắn tình cảm với chị O để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng cho đến thời điểm hiện tại anh L đã không thể hàn gắn được; vợ chồng anh chị đã không còn sống chung, không còn liên hệ tình cảm với nhau. Tại phiên tòa hôm nay, chị O trình bày, hiện tại chị đã không còn tình cảm và niềm tin với anh L, anh chị không thể hàn gắn, chung sống với nhau. Mặc dù trong quá trình hòa giải anh L không đồng ý ly hôn với chị O vì anh cho rằng anh còn thương vợ, thương con. Nhưng Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, mục đích của hôn nhân đạt được khi cả hai có tình cảm vợ chồng nhưng thực tế chị O đã không còn tình cảm với anh L, hai anh chị đã không còn sống chung với nhau từ lâu. Kể từ ngày không còn sống chung anh L đã không có kế hoạch để hàn gắn tình cảm vợ chồng, cả hai không thể cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của vợ chồng anh chị cũng sẽ không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị O.

Về quan hệ con chung: Có 02 con chung Phạm Như Y, sinh năm 18/11/2010 và Pham Hoàng P, sinh năm 03/3/2013; sau khi ly hôn chị O yêu cầu nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Xét yêu cầu xin nuôi con của chị O và anh L, Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại hai con đã được chị O trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, vì vậy để tạo điều kiện cho con phát triển tâm sinh lý tốt cần chấp nhận yêu cầu của chị O giao hai con chung cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh L không cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản, về nợ chung: Chị O và anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và cũng không có nợ chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Do chị O yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2014; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thùy O.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thùy O được ly hôn với anh Phạm Trường L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 90/2012 quyển số 01/2012 ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thùy O được nuôi dưỡng chăm sóc con chung Phạm Như Y, sinh năm 18/11/2010 và Phạm Hoàng P, sinh năm 03/3/2013, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh L không trực tiếp nuôi con chung nhưng anh có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh L thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị O và anh L không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị O và anh L vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Nguyễn Thùy O phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009202 ngày 13/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con số 113/20122HNGĐ-ST

Số hiệu:113/20122HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về